Đàn Tam Giáo Đền

Tư gia Đạo Huynh Giác-Ngộ, Ngọ thời 28-6 Kỷ-Dậu (9-8-1969)

Pháp Đàn: Huỳnh-Hoa-Pháp — Đồng Tử: Kim-Hoa

(Tiếp điển:)

Thi:

THÁI dương bừng sáng vẹt mù tan,

THƯỢNG chuyển đơn kim huấn thế gian,

ĐẠO đức huờn nguyên vi tối trọng,

TỔ phương giồi luyện phản hồi quang.

      THÁI-THƯỢNG ĐẠO-TỔ — Tôn-Sư mừng chư môn đồ. Chư môn đồ an tọa nghe Tôn-Sư truyền lời. Tôn-Sư thừa sắc Diêu-Cung hạ trần rọi điển quang trung đàn, tiếp đề Kinh báu Đệ Nhị khai thông để lưu lại chư môn đồ một bút tích di truyền hầu làm phương thức tu thân, luyện mạng, để phản bổn huờn nguyên. Đó là lời Tôn-Sư đã truyền lại cho chư môn đồ tại thế.

 Bài:

       Tôn-Sư luận vô hình Đại-Đạo,

       Bởi xây vần máy Tạo Kiền-Khôn,

              Vô hình thiên địa bảo tồn,

Chuyển xây nhựt nguyệt triêu-hôn thế trần.

       Càn vi dương, dương phân thuộc tánh,

       Ta xuất hình trong cảnh khai thiên,

              Chuyển luân, luân chuyển triền miên,

Thiên-Sư Vạn-Pháp lưu truyền Thượng-Nguơn.

       Trung Bàn-Cổ phục huờn thế-giái,

       Pháp khai thông vạn đại truyền ban,

              Huất-Huê-Tử, Hạ Tam-Hoàng,

Lập thành Tiên Đạo chuyển sang Đại-Thành.

       Bao nhiêu kiếp Quản-Thành tại thế,

       Lập chánh truyền cho thế nghiệm suy,

              Hoặc Thánh, hoặc Đạo hiển vi,

Hoặc Thích ẩn hiện huyền vi chẳng lường.

       Truyền Cảm-Ứng tri tường đạo-đức,

       Hoặc thanh tịnh tri-thức vô biên,

              Vô hình Đại-Đạo Khôn-Kiền,

Chí-Thiện Vô-Cực mối giềng Hồng-Mông.

       Dụng nguơn-khí hiệp đồng bản tính,

       Hòa âm dương minh định phát sanh,

              Thiên vi dương, địa âm hành,

Mỗi phùng nhị hội Tuất sanh Hợi tùng.

       Khí hỗn độn tựu trung minh định,

       Bán Hội-Tý cực tịnh dương sanh,

              Dương phù thăng thượng thiên thanh,

Huyền quang tại thủ tri hành ư nhơn.

       Bán hội Sửu phục-huờn âm khí,

       Âm vi địa, nhơn chỉ đơn điền,

              Thiên khai ư Tý huờn-nguyên,

Địa tịch ư Sửu vận truyền châu lưu.

       Tiên-Thiên Đạo vô-ưu vô-ngã,

       Vô thinh xú tình dã hậu thiên,

              Hữu tình, vô tình tiếp liên,

Vận hành nhựt nguyệt triền miên ôn hàn.

       Nhựt Kim-Ô, nhựt quang chiếu thể,

       Nhựt thuộc Ly, Nhựt hệ dương khai,

              Hữu hàn, thử, nhiệt trần-ai,

Nhựt thường dinh, mãn, vãng lai vận hành.

       Nguyệt vi âm, nguyệt sanh thuộc Khảm,

       Nguyệt thố hình ứng cảm âm đài,

              Thường khuy, thường hối, vãng lai,

Thiên-Tòa hiển tượng, nhựt lai nguyệt hành.

       Nhựt nguyệt hiển tượng sanh tiêu trưởng,

       Tiêu âm khí trưởng dưỡng thần dương,

              Thành Tiên đắc Phật chơn phương,

Trưởng âm ngạ-quỉ, Diêm-đường trầm luân.

       Nhơn hiển tượng huân-chuân dược diệu,

       Phá huyền-quang nhứt khiếu thông minh,

              Tiên-Thiên Đại-Đạo vô hình,

Vô chung vô thỉ, Đạo sinh trường tồn.

       Dưỡng nhơn-loại bảo-tồn hấp khí,

       Từ côn trùng dĩ chí noãn thai,

              Kim, thạch, thảo-mộc chi loài,

Đồng chung hấp thụ khí rày Tiên-Thiên.

       Nhơn đồng thể cùng Tiên Thánh Phật,

       Nhựt nguyệt tinh chứa cất vào thân,

              Dưỡng Tinh, bảo Khí, tồn Thần,

Huờn hư đơn tụ, lượng cân đủ đầy.

       Luận Nam Nữ vần xây thanh trược,

       Nam Thái-Dương, Dương cước âm trung,

              Thái-Âm Nữ thị Ly-Cung,

Điều hòa thanh trược, dương trung vận hành.

       Khảm trung mãn hóa sanh Nam tử,

       Thập lục thành thanh lữ túc dương,

              Nhâm thủy, dã tại, thanh dương,

Nhâm vi Bạch-Hổ, tri tường Đạo khai.

       Nữ thập tứ trược lai, âm giáng,

       Trược âm thầm quí lãng thường hành,

              Quí vi Xích-Long vận hành,

Tiên đơn phục Hổ đạt thành giáng Long.

       Phản bổn huờn nguyên thông thiên thử,

       Đắc trường sanh bất tử lưu hành,

              Nam thụ bẩm khí Thiên sanh,

Nữ nhi thọ địa, khí thành thể thân.

       Giáng bổn lưu mạt phân vạn vật,

       Giáng tắc sanh, lưu thật vị thành,

              Bổn vi thỉ, mạt chung hành,

Cho nên vạn vật ngọn ngành ư nhơn.

       Nhơn nguồn cội liên-huờn vạn-vật,

       Nhơn vốn là Trời Đất ngọn ngành,

              Đất Trời nguồn cội nhơn sanh,

Ngọn là dụng ấy, thể thành cội căn.

       Nên chẳng lìa lưỡng căn cội mạt,

       Trời Đất người đồng thác Thái không,

              Hóa sanh vạn vật muôn dòng,

Nhơn là chí thiện bản căn chơn thành.

       Trời giữ cội trường-sanh trường-cửu,

       Người giữ cội đắc Bửu Phật Tiên,

              Trời người đồng thọ tương liên,

Trường-sanh bất diệt thọ viên thường tồn.

       Cần định tâm khai môn nhứt khiếu,

       Tắc bất tử, phản chiếu tại thần,

              Vật hữu bổn, mạt toàn thân,

Sự hữu chung thỉ, nguơn-thần an nhiên.

       Tri tiên hậu, kỳ duyên đạt Đạo,

       Nho Linh-Đài phục đáo ngũ quan,

              Chí-Thiện Thái-Cực đồng quan,

Vô-ưu, vô-lự, thiên tàng, địa thông.

       Thích Linh-Sơn hư không Hoàng-Cực,

       Đạt Niết-Bàn tri thức tại Thiên,

              Di-Đà thử địa trần miền,

Cũng đồng nhứt thể tương liên Bửu-thoàn.

       Đạo viết tại Linh-quang vô-cực,

       Tại Kim-đình tri-thức thừa-hành,

              Thiên-nhi tử-phủ thiên-thanh,

Vạn thù nhứt bổn, tri hành bản căn.

       Tuy dị danh phi thăng nhứt khiếu,

       Nho đắc nhứt Thánh hiệu vi thành,

              Đạo nhi đắc thử Tiên thành,

Thích nhi đắc thử Phật thành hà nan.

            Tôn-Sư lưu lại một đề cho chư môn đồ tầm tu học Đạo. Tôn-Sư ban ân lành, điển hồi Đâu-Suất. Thăng...

Thư Viện 1      4   5