TIÊN-THIÊN TỨ-THỜI ĐẠI-TỊNH
NGỌC HOÀNG giá-hạ điểm Vô-Vi,
THƯỢNG ĐẾ linh phê ứng diệu Kỳ,
 KIM VIẾT: Tự-hy cơ hiển-đạt;
 CAO ĐÀI giáng-điển thấu trùng-vi.

 THI:
Trùng-vi thanh điển giúp nhi-lang,
 Sở hiện chơn-ngươn chiếu thượng đàng,
 Hảo cá thanh-phong hồi Tử-Động;
 Long tranh Hổ đấu tại Song-Quang.

BÀI:
Song-quang lưỡng-cá tiêu hàng,
Hư-truyền nhứt-mạch dẫn đàng cho Con
Tý, Tấn-Dương vòng tròn Ba-Sáu,
 Khá bế Nhâm dĩ tháo chế hàn,
Nghịch-hành chuyển-vận Lục-quan;
 Châu hườn qui-nhứt Tổ-đàng cho xinh [1]
 Khá hết dạ Huỳnh-Đình tụng niệm,
 Khỏi khổ mà rán luyện cho thuần,
Đó là Lưỡng-Khí huân-chưng;
Chuyển bồi vận khí siêu-quần là hay [2]
Vậy mới biết Tam-Tài chi đạo,
 Khá thâu về khí-hạo Tiên-Thiên,
 Phải lo Khảm chiết Ly điền;
 Nhứt Công dĩ mãn tiếp liền Nhị-Công [3]
 Ngọ Thối-Phù Chơn-Không xuất hữu,
Âm-Khí trong mới tựu Dương Thuần;
Lóng nghe “Ký-Tế” mà ngưng;
Soi Hồn cho rõ mấy từng Đẩu Tinh. [4]
 Dùng Nhứt-Bính quân-bình phục chuyển,
 Dỉ Thất-Tinh phản biến Càn-Khôn,
Tịnh-tâm Mộc-Dục độ Hồn,
 Độ Hà cậy “Thước” vong tồn chớ kinh, [5]
Phải bền chí lặng thinh ôn dưỡng,
 Hai-Tám: Con cân lượng cho đồng.
 Rồi sang qua phép Tam-Thông;
 Mẹo, khai Tam số dưỡng phòng Anh-Nhi. [6]
Đem Trạch-Nữ phùng kỳ Nhứt-số,
 Cậy Huỳnh-Nương nâng đỡ vầy đôi,
 Thời này yếu diệu Con ôi;
Thần-minh phát-chuyển phục hồi sơ-công [7]
Mẹo chí Mùi gìn lòng chớ nhiễm,
 Con phải lo phòng-hiểm lự-nguy;
 Rồi sang Trích-hạ chi kỳ;
Dậu-thời: “Mộc-Dục”, Chơn đi cho ròng. [8]
Đem Ngũ-Khí vào trong Đơn-Thất,
Đóng Lục-Căn Mộc-Ất lai hườn,
 Mới là biết đặng Linh-Chơn;
Thiên-cơ huyền-bí nổi cơn đó là [9]

NÓI VỀ CHỬ ĐẠO
 THI:
 Vô-Cực sắc khai ngã tại tiền, (Thái) 
Thậm-thâm vi diệu Chủ căn Tiên,(Thượng)
 Âm-dương tự-chuyển sanh thiên-tượng; (Đạo)
 Thanh trược pháp-luân chưởng vạn nguyên. (Tổ)

Thị Ngã hóa sanh vạn vật, Lão hỹ hỹ chư nho sỉ !..
chư nho sỉ tịnh tâm, tịnh đàn.
Nghe Lão phân phán về Đại-Đạo đây:

 THI:
 Nhơn sanh đắc nhứt thị thùy trì, (Đại)
 Hiệp nhứt âm-dương tự chuyển di, (Đạo)
 Động tịnh luân hành sanh vạn bổn; (HƯ)
Trƣợc thanh vận luyện vạn thù qui. (Vô)

 HỰU– THI
 Đại nhơn tánh mạng bổn nguyên hườn,
 Đạo diệu song tu đại đạo Đơn,
Sanh hóa đạo hành sanh hóa hóa;
Hườn qui tự pháp, pháp qui hườn.

THI BÀI:
(Nói về chữ: Đạo)
 Đạo hườn sanh, Thiên truyền Đại-Đạo,
Đạo bởi đâu: mà tạo nên danh?
 Hư Vô: kiết luận đạo thành;
 Gượng kều rằng Đạo, vận hành chuyển luân.
 Âm-dương hiệp, huân chưng Nhứt-Khí,
Tự Tẩu hành, diệu lý Đạo sanh,
  Tam gia động tịnh biến thành;
 Càn Khôn vạn vật, lưu hành bởi đâu?
Hai điểm đầu hợp vày Nhứt-Khí,
Thiên tượng là Sơ Thỉ âm-dương;
Tại nhơn: Tánh Mạng phi thường;
Thần Tinh vi bổn, làm đường tử sanh.
Càn khôn Đạo hiệp thành Tiên Thủ,
 Nhứt-Khí luân tự chủ Âm-Dương;
Tẩu hành, biến hóa nhiều đường;
Âm-dương hiệp nhứt, tự cường tẩu luân.
Đạo sanh, nên gội nhuần Đạo-Thể,
 Nhựt, Nguyệt, Tinh lưu để thiên tùng;
Tại nhơn: Hồn-Phách hiệp trung;
 Khí luân phàm thánh đồng chung một bầu,
 Địa Xuân, Thu nhiệm mầu sanh Đạo,
 Càn Thiên “viên”, Động hảo thanh-dương,
 Khôn-Âm, Hữu, Tịnh, Địa “phương”;
Nhựt “Dương” viên-mãn phi thường thiên-nhiên.
 Nguyệt “Âm” tròn, khuyết truyền tử phách,
 Địa Xuân-thanh, đạo mạch dưỡng sanh,
Thu Âm: thâu vận căn hành;
Sanh hườn tử: Đạo, do thành Âm-dương.
Nhơn nhập Thánh, là đường sanh trưởng,
 Phàm mạng chung, hiện tượng tử sanh;
Sanh do : Động Tịnh lưu hành;
Hườn tùng Động Tịnh Nghịch Sanh đôi phần.

Trở Lai Thư Viện Chiếu Minh