传闻世人有金丹, |
Nghe đồn thế nhân có Kim Đan, |
学者如麻达者难。 |
Người học như nấm, người thành ít. |
不在水,不在山, |
Không ở sông, không ở núi, |
元来只是在人间。 |
Nguyên lai chỉ là tại nhân gian. |
咫尺还丹人不识, |
Gang tấc Hoàn Đan người chẳng biết, |
子后午前气里觅。 |
Sau T ý trước Ngọ tìm nơi Khí. |
扣齿击鼓数千般, |
Gõ răng đánh trống vài ngàn cái, |
要觅金丹转见难。 |
Muốn tìm Kim Đan chuyển mà khó thấy. |
闭目藏精犹定息, |
Bế mục tàng Tinh còn định tức, |
口内出时听不得。 |
Trong miệng thở ra nghe không thấy. |
将为此法便上天, |
Cho là pháp này tiện lên trời, |
元来痛痒不相干。 |
Nguyên lai đau ngứa chẳng liên quan. |
百日行气不见功, |
Trăm ngày hành khí chẳng thành công, |
只到老死一场空。 |
Cho đến già chết cũng về không. |
圣人行气自消息, |
Thánh nhân hành khí tự tiêu tức (1), |
身命不从气里得。 |
Thân mệnh chẳng do được nơi Khí. |
闭气肚大面又黄, |
Bế khí bụng trướng, mặt lại vàng, |
谩将行气劳心力。 |
Hành khí sẽ dần lao tâm lực. |
何人行气得升天? |
Người nào hành khí mà thăng thiên? |
甚人行气得延年? |
Người nào hành khí mà diên niên (2) |
千人行气千人死, |
Ngàn người hành khí ngàn người chết, |
烹炼金液不如此。 |
Đun luyện Kim Dịch không như vậy. |
神仙大道只凭丹, |
Thần Tiên Đại Đạo chỉ nhờ Đan, |
一还可以住千年。 |
Đã hoàn có thể sống ngàn năm. |
三十六气安神法, |
Ba mươi sáu Khí an Thần pháp, |
子后午前无住歇。 |
Sau T ý trước Ngọ không dừng lại. |
又叹愚人爱修禅, |
Lại than người ngu thích tu thiền, |
一缘一会斗巧言。 |
Một duyên một hội đấu xảo ngôn. |
言尽口诀难免死, |
Nói hết khẩu quyết khó tránh chết, |
真个佛法不如此。 |
Phật pháp chân thật không như vậy. |
真个佛法便是道, |
Phật pháp chân thật ấy là Đạo, |
一个孩儿两个抱。 |
Một đứa trẻ con hai người ôm. |
二气合成一粒丹, |
Hai Khí hợp thành một hạt Đan, |
更于何处觅神仙。 |
Còn ở chỗ nào tìm Thần Tiên. |
真铅真汞真龙虎, |
Chân Diên, Chân Hống, Chân Long Hổ, |
不识刀圭到处取。 |
Chẳng biết Đao Khuê ở đâu đâu. |
若会法,一句言, |
Nếu biết pháp, chỉ một câu, |
便知铅汞识金丹。 |
Liền biết Diên Hống, biết Kim Đan. |
金丹要会非难会, |
Kim Đan muốn gặp không khó gặp, |
人心狡滑生朦昧。 |
Nhân tâm giảo hoạt sinh mông muội. |
眼前觑著不识真, |
Nhãn tiền trông thấy chẳng biết Chân, |
认著行气悮了身。 |
Nhận là hành khí, làm hại thân. |
妄识行气几时通, |
Nhận xằng hành khí lúc nào thông, |
金丹百日便成功。 |
Kim Đan trăm ngày liền thành công. |
三田长得黄芽在, |
Tam Điền nuôi được Hoàng Nha lớn, |
万年之中身不坏。 |
Trong vạn năm thì thân bất hoại. |
子后当行四个功, |
T ý hậu đương hành bốn công phu, |
阴阳指下总相通。 |
Âm Dương dưới ngón đều tương thông. |
外取阴来阳在里, |
Ngoài lấy Âm tới Dương ở trong, |
颠倒思量全在己。 |
Điên đảo suy tính lệnh ở ta. |
左手捉住青龙头, |
Tay trái nắm lấy đầu Thanh Long, |
右手拿住白虎尾。 |
Tay phải bắt chặt đuôi Bạch Hổ. |
一时入口渐甘甜, |
Nhất thời vào miệng dần ngọt ngào, |
方知此物能香美。 |
Mới hay vật này thật thơm ngon. |
只此便是水中金, |
Ấy đó chính là Thủy Trung Kim, |
妙达玄门真个理。 |
Diệu đạt Huyền Môn chân lí đó. |
金枝玉叶道可成, |
Cành vàng lá ngọc Đạo khả thành, |
落叶枯枝道更真。 |
Lá rụng cành khô Đạo càng Chân. |
青龙骑虎天边去, |
Thanh Long kị Hổ tới thiên biên, |
现出空潭日一轮。 |
Hiện ra vầng mặt trời sáng soi. |