TÍNH MỆNH KHUÊ CHỈ TOÀN THƯ ANH NHI HIỆN HÌNH ĐỒ
Thử thời đan thục, cánh tu từ mẫu tích Anh Nhi 此 時 丹 熟 更 須 慈 母 惜 嬰 兒, (Bấy giờ Đan thành, phải như mẹ hiền thương con nhỏ). Tha nhật vân phi, phương kiến chân nhân triều Thượng Đế 他 日 雲 飛 方 見 真 人 朝 上 帝. (Ngày kia cưỡi mây, mới thấy chân nhân chầu Thượng Đế). Khí huyệt pháp danh Vô Tận Tạng, 氣 穴 法 名 無 盡 藏, Tạng bao ư khiếu, khiếu bao Không. 藏 包 於 竅 竅 包 空. Ngã vấn Không Trung thuỳ thị tử? 我 問 空 中 誰 是 子, Tha vân thị nhĩ Chủ Nhân Ông. 他 云 是 你 主 人 翁. Khí huyệt pháp danh Vô Tận Tạng, Tạng bao ngoài Khiếu, Khiếu bao không. Ta hỏi trong Không là ai đó ? Của Anh, chính thực Chủ Nhân Ông. Phù Vị Ông chi trùng, 夫 蝟 螉 之 蟲, Dựng Minh Linh chi tử. 孕 螟 蛉 之 子. Truyền kỳ Tình, giao kỳ Tinh, 傳 其 情 交 其 精, Hỗn kỳ Khí, hoà kỳ Thần, 混 其 氣 和 其 神, Tuỳ vật đại tiểu, Câu đắc kỳ chân. 隨 物 大 小 俱 得 其 真. Con trùng của Vị Ông, Sinh ra con tò vò. Truyền Tình, giao Tinh, Trộn lộn Khí Thần. Tuỳ vật to nhỏ, Đều hợp kỳ Chân. Tiềm long kim dĩ hoá phi long, 潛 龍 今 已 化 飛 龍, Biến hiện thần thông bất khả cùng. 變 現 神 通 不 可 窮. Nhất triêu khiêu xuất Châu Quang ngoại, 一 朝 跳 出 珠 光 外, Dũng thân trực đáo Tử Vi Cung. 涌 身 直 到 紫 薇 宮. Rồng ẩn nay đà hoá Rồng bay, Biến hiện thần thông khó nói lời. Một sớm tung mình qua Trần Cấu, Ngang nhiên tới thẳng Tử Vi Cung. Hành, trụ, toạ, ngoạ, 行 住 坐 臥 Bão hùng, thủ thư. 抱 雄 守 雌 Miên miên nhược tồn, 綿 綿 若 存 Niệm tư tại tư. 念 茲 在 茲 Đi đứng nằm ngồi, Nhu hoà như con mái, Hơi thở đều hoà, Nhẹ nhàng bình ổn. Thần thuỷ dung dịch, 神 水 溶 液 Khái quán căn châu. 溉 灌 根 珠 Nội ngoại vô trần, 內 外 無 塵 Truờng dưỡng thánh khu. 長 養 聖 軀 Ý thủ đan điền, Dùng thần thuỷ tưới bón nội đan. Trong ngoài thanh tĩnh, Trường dưỡng Thánh Khu (Thánh Thể). |