TÍNH MỆNH KHUÊ CHỈ TOÀN THƯ

21. THUẬN NGHỊCH TAM QUAN ĐỒ 順 逆 三 關 圖

 

Ngã pháp thậm thâm thâm,

我 法 甚 深 深,

Diệu dụng nhân nan thức,

妙 用 人 難 識,

Thuận Nghịch lưỡng câu vong,

順 逆 兩 俱 忘,

Không Hư trấn trường tịch.

空 虛 鎮 長 寂,

Phép ta thật thâm trầm,

Rất hay, khôn kẻ biết,

Thuận, Ngịch mà quên hết,

Còn lại độc Hư Không.

                           Thuận:

Tâm sinh ư Tính (Tiên Thiên Nguyên Thần). Ý sinh ư Tâm. Ý chuyển vi tình. Tình sinh thành Vọng.

心 生 於 性 意 生 於 心 意 轉 為 情 情 生 成 .

Cho nên Linh Nhuận Thiền Sư nói:

Chỉ nhân nhất niệm vọng,

只 因 一 念 妄,

Hiện xuất vạn ban hình.

現 出 萬 般 形.

Chỉ tại một niệm lầm,

Nên sinh muôn hiện tượng.

                           Nghịch:

Kiểm vọng hồi tình. Tình phản vi ý. Nhiếp ý an tâm. Tâm qui Tính địa.

撿 妄 回 情 情 返 為 意 攝 意 安 心 心 歸 性 .

Cho nên Nguỵ Bá Dương Chân Nhân viết:

Kim lai qui Tính sơ,

金 來 歸 性 初,

Nãi đắc xưng hoàn đơn.

乃 得 稱 還 丹.

Kim như quay về Tính,

Sẽ được gọi Hoàn Đơn.

(Thu Tình qui Tính, Thần Khí giao, Đại đạo nội đơn tài thành Liễu.)

收 情 歸 性 神 氣 交, 大 道 內 丹 才 成 了.

Trở Lại Mục Lục