Bủu Minh Ðàn.Trang Web Phục Vụ Nhơn Sanh Miễn Phí .do Trương Ngọc An thực hiện

TAM T Ự KINH

Tam Tự Kinh là một cuốn sách của Trung Quốc, trước đây được dùng để dạy cho học sinh mới đi học. Sách do ông Vương Ứng Lân (1223-1296) đời Tống biên sọan, sách chia thành 7 đoạn gồm các câu 6 chữ được chia thành các nhóm 3 chữ. Tam Tự Kinh là tập hợp những tinh hoa của đạo Nho, đạo Khổng

Nhân chi sơ, Tính bổn thiện.

Tính tương cận ; Tập tương viễn.

Người thuở đầu, Tánh vốn lành.

Tánh nhau gần ; Thói nhau xa.

2

Cẩu bất giáo, Tính nãi thiên.
Giáo chi đạo, Quí dĩ chuyên :

Nếu chẳng dạy, Tánh bèn dời.
Dạy cái đạo, Quí lấy chuyên :

3

Tích Mạnh mẫu, Trạch lân xử,
Tử bất học, Đoạn cơ trữ.

Mẹ thầy Mạnh, Lựa láng giềng,
Con chẳng học, Chặt khung thoi.

4.
Đậu Yên-sơn Hữu nghĩa phương,
Giáo ngũ tử, Danh cu dương.

Đậu Yên-sơn, Có nghĩa phép,
Dạy năm con, Tiếng đều nổi.

5.
Dưỡng bất giáo, Phụ chi quá ;
Giáo bất nghiêm, Sư chi đọa.

Nuôi chẳng dạy, Lỗi của cha ;
Dạy chẳng nghiêm, Quấy của thầy.

6.
Tử bất học, Phi sở nghi.
Ấu bất học, Lão hà vi ?

Con chẳng học, Phi lẽ nên.
Trẻ chẳng học, Già làm gì ?

7.
Ngọc bất trác, Bất thành khí,
Nhơn bất học, Bất tri lý.

Ngọc chẳng đẽo, Chẳng nên đồ,
Người chẳng học, Chẳng biết lẽ.

8.
Vi nhơn tử, Đương thiếu thì,
Thân sư hữu Tập lễ nghi.

Làm người con, Đương trẻ lúc,
Cận thầy bạn, Tập lễ nghi.

9.

Hương cửu linh, Năng ôn tịch ;
Hiếu ư thân, Sở đương thức.

Hương chín tuổi, Được ấm chiếu ;
Hiếu với thân, Lẽ nên biết.

10.

Dong tứ tuế Năng nhượng lê ;
Đễ ư trưởng, Nghi tiên tri.

Dong bốn tuổi Được nhường lê ;
Thảo (với) người lớn, Nên hay trước.

11.
Thủ hiếu, đễ ; Thứ kiến, văn.
Tri mỗ số, Thức mỗ danh :

Đầu hiếu thảo, Thứ thấy nghe.
Hay mỗ số, Biết mỗ tên :

12.
Nhứt nhi thập, Thập nhi bá,
Bá nhi thiên, Thiên nhi vạn.

Một đến mười, Mười đến trăm,
Trăm đến ngàn, Ngàn đến muôn.

13.
Tam tài giả : Thiên, Địa, Nhơn.
Tam quang giả : Nhựt, nguyệt, tinh.

Ba bậc tài (là) : Trời, Đất, Người.
Ba chất sáng (là) : Trời, trăng, sao.

14.
Tam cương giả : Quân thần nghĩa,
Phụ tử thân, Phu phụ thuận.

Ba giềng là : Nghĩa vua tôi,
Cha con thân, chồng vợ thuận.

15.
Viết : xuân, hạ, Viết : thu, đông,
Thử tứ thì, Vận bất cùng.

Rằng : xuân, hạ, Rằng : thu, đông,
Đó (là) bốn mùa, Xây (vần) chẳng cùng.

16.
Viết : Nam , Bắc, Viết : Tây, Đông,
Thử tứ phương, Ứng hồ trung.

Rằng : Nam , Bắc, Rằng : Tây, Đông,
Đó (là) bốn phương, Ứng về giữa.

17.
Viết : thủy, hỏa, Mộc, kim, thổ,
Thử ngũ hành, Bổn hồ số.

Rằng : nước, lửa, Cây, kim, đất,
Đó (là) năm chất (hành), Gốc ở số.

18.
Viết : Nhân, nghĩa, Lễ, trí, tín.
Thử ngũ thường, Bất dong vặn.

Rằng : nhân, nghĩa, Lễ, khôn, tin.
Đó (là) năm đạo, Chẳng cho loạn.

19.
Đạo, lương, thúc, Mạch, thử, tắc,
Thử lục cốc, Nhơn sở thực.

(Lúa) đạo, lương, thúc, (Lúa) mạch, thử, tắc,
Đó (là) sáu (giống) lúa, món ăn (của) người.

20.

Mã, ngưu, dương, Kê, khuyển, thỉ,
Thử lục súc, Nhơn sở tự.

Ngựa, bò, dê, Gà, chó, heo,
Đó (là) sáu (giống) súc, vật nuôi (của) người.

21.

Viết : hỷ, nộ, Viết : ai, cụ.
Ái, ố, dục, Thất tình cụ.

Rằng : mừng, giận, Rằng : thương, sợ.
Yêu, ghét, muốn, Bảy tình đủ.

22.
Bào, thổ, cách, Mộc, thạch, câm,
Dữ ty, trúc, Nãi bát âm.

Bầu, đất (nắn), (trồng) da, Gỗ, đá, kim,
Với tơ, trúc, Là tám âm (nhạc).

23.

Cao, tằng, tổ, Phụ nhi thân,
Thân nhi tử, Tử nhi tôn.

Sơ, cố, nội, Cha đến mình,
Mình đến con, Con đến cháu

24.

Tự tử, tôn, Chí tằng, huyền,
Nãi cửu tộc, Nhơn chi luân.

Từ con, cháu, Tới chắt, chít,
Là chín họ, Thứ bậc (của) người.

25.

Phụ tử ân, Phu phụ tùng,
Huynh tắc hữu, Đệ tắc cung,

Ơn cha con, Chồng vợ theo,
Anh thì thảo, Em thì cung,

26.

Trưởng, ấu tự, Hữu dữ bằng,
Quân tắc kính, Thần tắc trung,

Thứ (tự) lớn, nhỏ, Bạn với bầy,
Vua thì kính, Tôi thì trung,

27.

Thử thập nghĩa, Nhơn sở đồng.
Phàm huấn mông, Tu giảng cứu

Đó (là) mười nghĩa, Người cùng chỗ.
Dạy trẻ thơ, Nên giảng xét

28.

Tường huấn hỗ, Minh cú, đậu.
Vi học giả, Tất hữu sơ :

Tỏ (lời) huấn, hỗ, Rõ câu, đậu.
Làm kẻ học, Có ban đầu :

29.
Tự Tiêu-học Chí Tứ thơ :
Luận-ngữ giả, Nhị thập thiên,

Từ (sách) Tiểu-học Đến bốn bộ (sách) :
Bộ Luận-ngữ, Hai mươi thiên,

30.

Quần đệ-tử Ký thiện ngôn ;
Mạnh-tử giả, Thất thiên chỉ,

Từ (sách) Tiểu-học Đến bốn bộ (sách) :
Bộ Luận-ngữ, Hai mươi thiên,


31.

Giảng đạo, đức, Thuyết nhân, nghĩa ;
Tác Trung-dung, Nãi Khổng Cấp :

Giảng đạo, đức, Nói nhân, nghĩa ;
Làm (sách) Trung-dung, Là Khổng Cấp :

32.

Trung bất thiên, Dung bất dịch ;
Tác Đại-học, Nãi Tăng-tử,

Trung chẳng lệch, Dung chẳng đổi ;
Làm (sách) Đại-học, Là Tăng-tử,


33.

Tự tu, tề Chí bình, trị.
Hiếu-Kinh thông, Tứ thơ thục,

Từ tu, tề, Đến bình, trị.
Thông (sách) Hiếu-Kinh, Thuộc bốn bộ (sách),

34.
Như Lục Kinh, Thủy khả độc.
Thi, Thơ, Dịch, Lễ, Xuân-thu,

Như Sáu (bộ) Kinh, Mới nên đọc.
(Kinh) Thi, Thơ, Dịch, Lễ, Xuân-thu,

35.
Hiệu Lục Kinh, Đương giảng cầu.
Hữu Liên-sơn, Hữu Qui-tàng,

Kêu (là) Sáu (bộ) Kinh, Nên tìm giảng.
Có (sách) Liên-sơn, Có (sách) Qui-tàng,

36.
Hữu Châu-dịch, Tam Dịch tường.
Hữu Điển, Mô Hữu Huấn Cáo

Có (sách) Châu-dịch, Tường ba (kinh) Dịch.
Có (thiên) Điển, Mô, Có (thiên) Huấn, Cáo

37.

Hữu Thệ, Mệnh, Thơ chi áo.

Ngã Cơ-công Tác Châu-lễ,

Có (thiên) Thệ, Mệnh, Thơ (của) nghĩa sâu.
Ông Cơ-công Làm (kinh) Châu-lễ,

38.

Trứ lục điển, Tồn trị thể.
Đại tiểu Đái Chú Lễ-ký,

Bày sáu điển, Còn trị thể.
Lớn nhỏ (họ) Đái Chú Lễ-ký,

39.
Thuật Thánh ngôn, Lễ, nhạc bị.
Viết Quốc-phong, Viết Nhã Tụng,

Thuật lời Thánh, Đủ lễ, nhạc.
Rằng Quốc-phong, Rằng Nhã Tụng

40.

Hiệu Tứ thi, Đương vịnh phúng.
Thi ký vong, Xuân-thu tác,

Kêu (là) Bốn (thể) thi, Nên vịnh phúng.
Kinh Thi (đã) mất, Xuân Thu làm (ra),

41.
Ngụ bao, biếm, Biệt thiện, ác.
Tam truyện giả : Hữu Công-dương,

Ngụ khen, chê, Phân lành, dữ.
Ba truyện là : Truyện Công-dương,

42.

Hữu Tả-thị, Hữu Cốc-lương.

Kinh ký minh, Phương độc tử,

Truyện Tả-thị, Truyện Cốc-lương.
Sách đã rõ, Mới đọc (sách) tử

43.

Toát kỳ yếu, Ký kỳ sự.

Ngũ tử giả : Hữu Tuân, Dương,

Rút cái cốt, Ghi cái việc.
Năm sách tử (là) : Sách Tuân, Dương,

44.

Văn-Trung-tử. Cập, Lão, Trang.
Kinh, tử thông, Độc chư sử.

Văn-Trung-tử, Sách Lão, Trang.
(Sách) kinh, tử thông, Đọc sách sử.

45.
Khảo thế hệ, Tri chung, thủy :
Tự Hy, Nông, Chí Hoàng-đế,

Xét mối đời, biết trước sau :
Từ (vua) Hy, Nông, Đến Hoàng-đế,

46.
Hiệu Tam Hoàng, Cư thượng-thế.
Đường, Hữu-Ngu, Hiệu Nhị Đế,

Kêu (là) Ba (đời) Hoàng, Ở trên đời.
(Nhà) Đường, Hữu-Ngu, Kêu (là) Hai (đời) Đế,

47.
Tương ấp tốn, Xưng thịnh-thế.
Hạ hữu Vũ, Thương hữu Thang,


Nhường vái nhau, Xưng (là) đời thạnh.
(Nhà) Hạ có (vua) Vũ, Thương có (vua) Thang,

48.
Châu Văn, Võ, Xưng Tam Vương.
Hạ truyền tử, Gia thiên-hạ,


(Nhà) Châu (vua) Văn, Võ, Xưng (là) Ba (đời) Vương.
(Nhà) Hạ truyền con, Nhà (của) thiên hạ,

49.
Tứ bá tải, Thiên Hạ xã.
Thương phạt Hạ, Quốc hiệu Thương,


Bốn trăm năm, Xã nhà Hạ.
(Vua) Thang đánh (nhà) Hạ, Hiệu nước (nhà) Thương,

50.

Lục bá tải, Chí Trụ vong.

Châu Võ-vương Thủy tru Trụ,


Sáu trăm năm, Đến (vua) Trụ mất.
(Vua) Võ-vương (nhà) Châu Mới giết (vua) Trụ,

51.
Bát bá tải, Tối trường cửu.
Châu triệt Đông, Vương cương trụy.

Tám trăm năm, Rất dài lâu.
Châu triệt Đông, rớt giềng vương.

52.
Sính can qua, Thượng du thuyết.
Thủy Xuân-thu, Chung Chiến-quốc,


Múa mộc mạc, Chuộng du thuyết.
Trước Xuân-thu, Sau Chiến-quốc,

53.
Ngũ bá cường, Thất hùng xuất.
Doanh-Tần thị Thủy kiêm tính,

Năm nghiệp (bá) mạnh, bảy (nước) hùng ra.
Họ Doanh-Tần Mới gồm thâu,

54.
Truyền nhị thế. Sở, Hán tranh ;
Cao-tổ hưng, Hán nghiệp kiến.


Truyền hai đời. (Nước) Sở, Hán giành ;
(Vua) Cao-tổ lên, Dựng nghiệp Hán

55

Chí Hiếu-Bình, Vương-Mãng soán.
Quang-Võ hưng, Vi Đông-Hán,


Đến Hiếu-Bình, Vương-Mãng cướp.
(Vua) Quang-Võ lên, Làm Đông-Hán,

56.

Tứ bá niên, Chung ư Hiến.
Thục, Ngụy, Ngô Tranh Hán đỉnh,


Bốn trăm năm, Tới vua Hiến.
(Nước) Thục, Ngụy, Ngô Giành nhà Hán,

57.

Hiệu : Tam-quốc. Ngật lưỡng Tấn.
Tống, Tề kế, Lương, Trần thừa,


Kêu (là) (đời) Tam-quốc. Tới hai (nhà) Tấn.
(Nhà) Tống, Tề nối, (Nhà) Lương, Trần tiếp

58.

Vi Nam triều, Đô Kim-lăng.
Bắc Nguyên-Ngụy, Phân Đông, Tây,

Là Nam triều, (Đóng) Đô (đất) Kim-lăng.
Bắc Nguyên-Ngụy, Chia Đông, Tây,

59.

Vũ-văn Châu, Dữ Cao Tề.
Đãi chí Tùy, Nhứt thổ vũ,


Vũ-văn (nhà) Châu, (họ) Cao nhà Tề.
Kịp đến Tùy, Một cõi đất,


60.

Bất tái truyền, Thất thống tự.
Đường Cao-tổ, Khởi nghĩa sư,

Chẳng tái truyền, Mất giềng mối.
Cao-tổ (nhà) Đường, Khởi nghĩa quân,

61
Trừ Tùy loạn, Sáng quốc cơ,
Nhị thập truyền, Tam bá tải.

Trừ Tùy loạn, Dựng nước nền,
Hai mươi (đời) truyền, Ba trăm năm.

62
Lương diệt chi, Quốc nãi cải.
Lương, Đường, Tấn Cập Hán, Châu

Nhà Lương diệt, Nước bèn đổi.
(Nhà) Lương, Đường, Tấn Tới (nhà) Hán, Châu

63
Xưng Ngũ-đại, Giai hữu do.
Viêm-Tống hưng, Thọ Châu thiện,

Xưng (là) (đời) Ngũ-đại, Đều có cớ.
Viêm-Tống lên, Châu trao ngôi,

64.
Thập bát truyền, Nam , Bắc hỗn.
Liêu dữ Kim Giai xưng đế.

Mười tám (đời) truyền, Nam Bắc chung.
Nước Liêu, Kim Đều xưng đế.

65.
Nguyên diệt Kim, Tuyệt Tống thế.
Lỵ Trung-quốc, Kiêm Nhung, Địch,

Nguyên diệt Kim, tuyệt đời Tống.
Trị Trung-quốc, Gồm (rợ) Nhung, Địch,

66.
Cửu thập niên, Quốc tộ phế.
Thái-tổ hưng, Quốc Đại-Minh,

Chín chục năm, Bỏ ngôi nước.
Thái-tổ lên, Nước Đại-Minh,

67.
Hiệu Hồng-võ, Đô Kim-lăng.
Đãi Thành-tổ, Thiên Yên kinh.

Hiệu Hồng-võ, (Đóng) đô Kim-lăng.
Tới Thành-tổ, (Dời kinh) đô đất Yên.

68.
Thập thất thế, Chí Sùng-trinh,
Quyền yêm tứ, Khấu như lâm.

Mười bảy đời, Đến Sùng-trinh,
Quyền quan dông, Giặc như rừng.

69.
Chí Lý-Sấm, Thần khí phần.
Ưng cảnh mệnh, Thanh Thái-tổ

Giặc Lý-Sấm, Đốt đồ Thần.
Ứng cả mạng, Thái-tổ (nhà) Thanh

70.
Tĩnh tứ phương, Khắc đại định.
Chấp nhứt sử, Tuyền tại ty,

Dẹp bốn phương, Định tất cả.
Hai mươi mốt sử, Trọn ở đó,

71.
Tái trị, loạn ; Tri hưng, suy.
Độc sử giả Khảo thật lục,

Chép trị, loạn ; Biết hên, xui.
Kẻ đọc sử, Xét bổn thật,

72.
Thông cổ kim, Nhược thân mục.
Khẩu nhi tụng Tâm nhi suy,

Thông xưa nay, Như gần mắt.
Miệng thì đọc, Lòng thì suy,

73.
Triêu ư ty, Tịch ư ty.
Tích Trọng-Ni Sư Hạng-Thác,

Sớm ở đó, Chiều ở đó.
Xưa (đức) Trọng-Ni, Học (ông) Hạng-Thác,

74.
Cổ Thánh-hiền, Thượng cần học.
Triệu Trung-lịnh Độc Lỗ-Luận,

Xưa Thánh-hiền Còn siêng học.
Triệu Trung-lịnh Đọc (sách) Lỗ-Luận,

75.
Bỉ ký sĩ Học thả cần.
Phi bồ biên, Tước trúc giản,

Người không (có) sách, Lại biết gắng.
Đầu treo rường, Dùi đâm về,

76.
Bỉ vô thơ, Thả tri miễn.
Đầu huyền lương, Chùy thích cổ,

Người không (có) sách, Lại biết gắng.
Đầu treo rường, Dùi đâm về,

77.
Bỉ bất giáo, Tự cần khổ.
Như nang huỳnh, Như ánh tuyết,

Người chẳng (người) dạy, Tự siêng khó.
Như đom đóm, như ánh tuyết,

78.
Gia tuy bần, Học bất chuyết.
Như phụ tân, Như quải dác,

Nhà dẫu nghèo, Học chẳng nghỉ.
Như vác củi, Như treo song,

79.
Thân tuy lao, Do khổ học.
Tô Lão-Tuyền, Nhị thập thất,

Mình dẫu nhọc, Chịu khó học.
Tô Lão-Tuyền, Hai mươi bảy,

80.
Thủy phát phẫn, Độc thơ tịch.
Bỉ ký lão Do hối trì.

Mới nổi giận, Đọc sách vở.
Người đã già, Ăn năn chậm.

81.
Nhĩ tiểu sanh, Nghi tảo ty.
Nhược Lương-Hạo, Bát thập nhị,

Mày trò nhỏ, Nên sớm nghĩ.
Như Lương-Hạo, Tám mươi hai,

82.

Đối Đại-đình, Khôi đa sĩ.

Bỉ vãn thành, Chúng xưng dị.

Chốn Đại-đình, trò đậu đầu.
Người muộn nên, Chúng khen lạ.

83.
Nhĩ tiểu sanh, Nghi lập chí.
Oanh bát tuế, Năng vịnh thi.

Mày trò nhỏ, Nên lập chí.
Oanh tám tuổi, Vịnh bài thơ.

84.
Bí thất tuế, Năng phú kỳ.
Bỉ dĩnh ngộ, Nhơn xưng kỳ.

Bí bảy tuổi, Được cuộc cờ.
Người thông hiểu, Người khen lạ.

85.
Nhĩ ấu học, Đương hiệu chi.
Thái Văn-Cơ Năng biện cầm ;

Mày trẻ học, Nên bắt chước (họ).
Thái Văn-Cơ Được tiếng đàn ;

86.
Tạ Đạo-Uẩn Năng vịnh ngâm.
Bỉ nữ tử, Thả thông minh.

Tạ Đạo-Uẩn Được tiếng ngâm.
Con gái kia, Còn sáng suốt.

87.
Nhĩ nam tử, Đương thiếu thành.
Đường Lưu-Án, Phương thất tuế,

Mày con trai, Trẻ làm nên.
Đường Lưu-Án, Mới bảy tuổi,

88.
Cử Thần-đồng, Tác Chánh-tự.
Bỉ tuy ấu, Thân dĩ sĩ

Đậu (khoa) Thần-đồng, Làm Chánh-tự.
Người dẫu nhỏ, Đã làm quan

89.
Nhĩ ấu học, Miễn nhi trí.
Hữu vi giả Diệc nhược thị.

Mày trẻ học, Gắng mà tới.
Có kẻ làm Cũng như vậy.

90.
Khuyển thủ dạ, Kê tư thần,
Cẩu bất học, Hạt vi nhơn ?

Chó giữ đêm, Gà coi sáng,
Nếu chẳng học, Sao làm người ?

91
Tàm thổ ty, Phong nhưỡng mật,
Nhơn bất học, Bất như vật.

Tằm nhả tơ, Ong dưỡng mật,
Người chẳng học, Chẳng bằng vật.

92.
Ấu nhi học, Tráng nhi hành :
Thượng trí quân, Hạ trạch dân,

Trẻ thì học, Lớn thì làm :
Trên giúp vua, dưới (làm) ơn dân,

93
Dương thinh-danh, Hiển phụ mẫu.
Quang ư tiền, Thùy ư hậu.

Nổi tiếng tăm, (Vẻ) vang cha mẹ.
Rạng đời trước, Tới đời sau.

94
Nhơn di tử Kim mãn doanh ;
Ngã giáo tử, Duy nhứt kinh.

Người cho con Vàng đầy rương ;
Ta dạy con, Chỉ một sách.

95
Cần hữu công, Hý vô ích.

Giái chi tai, Nghi miễn lực.

Siêng có công, Giỡn không ích.

Răn đó thay, Nên gắng sức

Hết

Trường học Khổng giáo

Trẻ em tại một lớp học Khổng Giáo.
Các bậc phụ huynh tin rằng cho con cái theo học Khổng Giáo sẽ tốt cho cả xã hội.
Tiến trình phát triển kinh tế như vũ bão tại Trung Quốc đang làm cho nhiều gia đình đi tìm lại các giá trị truyền thống trong quá khứ.

Dưới thời ông Mao Trạch Đông, giáo huấn của đạo Khổng bị coi là lỗi thời và phong kiến thế nhưng ngày nay đạo Khổng lại đang dần dần quay trở lại xã hội.

Tôi tới thăm một trường học thứ bảy tại Vũ Hán, miền Trung Trung Quốc.

Trường được thành lập hồi năm ngoái, tới nay đã có hơn 100 em theo học.

Dạy con từ tuổi còn thơ

Bên ngoài là nhà chọc trời và đường phố tắc nghẽn xe cộ cùng không khí hối hả của cuộc sống mới.

Bên trong là một quang cảnh hoàn toàn khác. Khoảng 40 em bé từ 3 tới 6 tuổi ăn mặc trang phục kiểu cổ, đội mũ ông nghè thời xưa. Các phòng họp đều có treo chân dung Khổng Tử. Lũ trẻ cúi chào và chuẩn bị vào lớp để học chữ Hán cổ.

Giáo viên hướng dẫn các em cách chắp tay cúi chào trước khi bắt đầu mỗi buổi học.

Đối tượng theo học chỉ từ 3 tới 6 tuổi, xúng xính trong các bộ quần áo ông nghè.
Ở một số lớp, các em hát và chơi trò đuổi bắt. Ở lớp khác, giáo viên giơ ra những tấm hình để các em đọc lời giáo huấn của người thày vĩ đại.

Em Chu mới sáu tuổi. Em nói: "Ông Khổng Tử là thầy của tất cả các thầy giáo trên đời này. Cháu rất thích ông ấy vì ông ấy trông giống như ông của cháu."

Các em cao giọng: "Cứ trong ba người, thế nào cũng có một người trở thành thầy giáo của em."

Trong khi bọn trẻ tỏ ra ngại ngùng trước người lạ thì các bà mẹ lại vui vẻ tiếp khách. Tôi hỏi tại sao các chị lại trả tiền cho con đến học nơi này.

 Người ta muốn có mức sống cao hơn nên chỉ chú trọng vào các vấn đề vật chất chứ không ngó ngàng gì tới các vấn đề tinh thần.
 
Chị Wang Ching, phụ huynh

Chị Wang Ching nói kinh tế Trung Quốc phát triển quá nhanh và người dân ngày càng trở nên quan tâm tới vật chất.

Giữ cân bằng

Những lý lẽ trên nghe cũng hợp lý, nhưng về mặt chính trị thì chúng khá tế nhị.

Cuộc Cách mạng Văn hóa những năm 1960 đã muốn bài trừ hoàn toàn Khổng giáo vì đạo giáo này bị coi như là mối đe dọa và thách thức cho sự sùng ngưỡng cá nhân Mao chủ tịch.

Ngay cả ngày nay, giới chức Trung Quốc cũng đang theo dõi kỹ lưỡng để quyết định xem cho phép Khổng giáo quay trở lại tới mức nào.

Ông Lý Cương Bình là giám đốc trường học thứ bảy này.

 
Ông Lý Cương Bình muốn mở 100 trường học Khổng giáo ở cả Trung Quốc và nước ngoài
Ông nói về quyết định mở trường dạy về Khổng giáo: "Các em học sinh bây giờ rất quan tâm tới văn hóa Tây phương bởi vậy tôi nghĩ chúng ta cần kết hợp văn hóa truyền thống của Trung Quốc với những gì tốt đẹp nhất từ phương Tây."

Ông Lý đã mở bảy trường học như thế này trên toàn quốc. Nhưng ông không muốn dừng lại ở đó.

Ông có tham vọng mở 100 trường, cả ở Trung Quốc và xa hơn nữa, như ở Sydney và Singapore.

Trung Quốc đang đứng giữa các luồng gió của thay đổi xã hội và người dân bắt đầu đi tìm kiếm các giá trị tinh thần mới cho bản thân mình.

Thời trước, đảng Cộng sản có lời giải đáp cho tất cả mọi người, thế nhưng nay nhiều người đi theo lời giảng của Khổng Tử: Ôn cố tri tân.

Mộ Đức Khổng ở Khúc Phụ

 

free web counter

Trở lại trang chánh