CHƯƠNG 10

TÂM BỘ

心 部

 A. KINH VĂN

1. Tâm bộ chi cung liên hàm hoa,

心 部 之 宮 蓮 含 華

2. Hạ hữu đồng tử, Đan Nguyên gia,

下 有 童 子 丹 元 家

3. Chủ thích hàn nhiệt vinh vệ hòa,

主 適 寒 熱 榮 衛 和

4. Đan cẩm phi thường, phi ngọc la,

丹 錦 飛 裳 披 玉 羅

5. Kim linh chu đới tọa bà sa.

金 鈴 朱 帶 坐 婆 娑

6. Điều huyết lý mệnh thân bất khô,

調 血 理 命 身 不 枯

7. Ngoại ứng khẩu thiệt, thổ ngũ hoa,

外 應 口 舌 吐 五 華

8. Lâm tuyệt hô chi, diệc đăng tô,

臨 絕 呼 之 亦 登 蘇

9. Cửu cửu hành chi, phi thái hà.

久 久 行 之 飛 太 霞

B. LƯỢC DỊCH

Tâm bộ chi cung, sen chớm hoa,

Trong có đồng tử Đan Nguyên gia,

Thích ứng hàn nhiệt, vinh vệ hòa,

Trang phục đỏ tươi, toàn lụa là,

Nhạc vàng đai đỏ, ngồi an tĩnh,

Điều huyết, lý mệnh, thân không khô,

Ngoài ứng miệng lưỡi, thổ ngũ hoa,

Gần chết hô thần, liền sống lại,

Tồn thần mãi thế, thăng Thái Hà.

C. CHÚ THÍCH

Câu 1. Tâm bộ chi cung liên hàm hoa.

心 部 之 宮 蓮 含 華

Liên hàm hoa 蓮 含 華: Hoa sen còn chưa nở.

Câu 2. Hạ hữu đồng tử, Đan Nguyên gia.

下 有 童 子 丹 元 家

Gia : là ở. Thần tim là Đan Nguyên, tự là Thủ Linh. Thần trong tim nên nói là hạ 心 神 丹 元 字 守 靈. 神 在 心 內 而 云 下 者 (Tâm thần Đan Nguyên tự Thủ linh. Thần tại tâm nội, nhi vân hạ giả.)

Câu 3. Chủ thích hàn nhiệt, vinh vệ hòa.

主 適 寒 熱 榮 衛 和

Thích hàn nhiệt 適 寒 熱: điều chỉnh sự nóng lạnh trong con người (régulation thermique).

Vinh vệ hoà 榮 衛 和: Điều hòa khí (vệ) huyết (vinh). (Vinh vệ huyết khí 榮 衛 血 氣: Huyết vi vinh 血 為 榮, khí vi vệ氣 為 衛 (Nội kinh內 經). Xem từ điển Từ Nguyên 辭 源 nơi chữ Vinh .

Câu 4. Đan cẩm phi thường, phi ngọc la.

丹 錦 飛 裳 披 玉 羅

Phi : khoác, mặc. La : Là, dệt bằng tơ mỏng mặc cho mát.

Bản Tử Hà chép: Đan cẩm y thường, phi ngọc la 丹 錦 衣 裳 披 玉 羅.

Câu này nghĩa là: Mặc quần áo bằng gấm, ngoài lại khoác một áo là mỏng mảnh đẹp như ngọc.

Câu 5. Kim linh chu đới tọa bà sa.

金 鈴 朱 帶 坐 婆 娑

Kim linh 金 鈴: Nhạc vàng (tượng trái tim như hình nhụy hoa 肉 蕊 之 象).

Chu đới 朱 帶: Đai màu đỏ. Chỉ huyết mạch màu đỏ.

Tọa bà sa 坐 婆 娑: ngồi an nhàn tự tại (Ngôn thần chi an tĩnh dã 言 神 之 安 靜 也).

Câu 6. Điều huyết lý mệnh thân bất khô.

調 血 理 命 身 不 枯

Câu này nghĩa là: Tâm an, thể hòa, nên vô bệnh 心 安 病 和 則 無 病 矣 (Tâm an, thể hòa, tắc vô bệnh hỹ.)

Câu 7. Ngoại ứng khẩu thiệt thổ ngũ hoa.

外 應 口 舌 吐 五 華

Thổ ngũ hoa 吐 五 華: Miệng thổ nạp tân dịch của ngũ tạng, phân biệt được mùi vị của ngũ hành. Vì thế gọi là ngoại ứng. 心 主 口 舌, 吐 納 五 藏 之 液, 辨 識 五 行 之 味, 故 言 外 應 (Tâm chủ khẩu thiệt, thổ nạp ngũ tạng chi dịch, biện thức ngũ hành chi vị, cố ngôn ngoại ứng.)

Câu 8. Lâm tuyệt hô chi diệc đăng tô.

臨 絕 呼 之 亦 登 蘇

Lâm tuyệt 臨 絕: Lúc chết. Đăng tô 登 蘇: Sẽ sống lại. Khi người ta bị bệnh hay nguy hiểm phải tồn thần nơi Đan Nguyên đồng tử (mặc áo đỏ đội mũ đỏ) để được cứu mạng. 人 有 病 危 當 存 丹 元 童 子 朱 衣 赤 冠 以 救 護 之 也 (Nhân hữu bệnh nguy, đương tồn Đan Nguyên đồng tử, chu y xích quán, dĩ cứu hộ chi dã.)

Câu 9. Cửu cửu hành chi, phi Thái hà.

久 久 行 之 飛 太 霞

Thái Hà là Kim Hương, cũng còn gọi là Kim Thái Hà. Ý nói sẽ thành tiên, sẽ được lên trời.

D. BÌNH GIẢNG

Tâm như búp sen, trong có thần Đan Nguyên, tự Thủ Linh cư ngụ (Câu 1).

             

Thần tim (hình chim đỏ) - Tâm thần danh Đan Nguyên tự Thủ Linh 心 神 名 丹 元 字 守 靈

Tâm có nhiệm vụ điều hòa khí huyết, điều chỉnh nóng lạnh trong người. Tâm mà yên tĩnh, người sẽ khỏe mạnh (Câu 3, 4, 5, 6, 7).

Xưa, Tử Dương tiên sinh, bôn tẩu 10 năm, dung mạo vẫn như thường, không suy sút. Có kẻ hỏi tiên sinh dùng thuật gì mà được như vậy. Tiên sinh đáp: Con người ta sở dĩ tiều tụy, khô héo, chính là do trái tim gây ra. Nghĩ việc này chưa xong, đã nghĩ tiếp việc khác, suốt ngày chẳng có khi nào thong thả, cho đến đêm khi nằm ngủ cũng vậy, chính vì thế mà thần bị hao tán. Còn tôi thì chẳng có làm chi khác hơn là định tâm. Định thời sẽ tĩnh, tĩnh thời sẽ an, và Kim đơn có thể ngồi yên mà được...

Khi gần lâm chung, biết hô thần Đan Nguyên sẽ sống lại. Nếu biết thường xuyên dưỡng tâm, tồn thần sẽ thành tiên. (Câu 8, câu 9).

Xem Tử Hà, Huỳnh Đình Nội Cảnh tường chú, chương 10.

                                                                       Trở Lại Mục Lục