Sự kiện lịch Sử mười năm 1926 -1936 2.Đạo Cao Đài với những sự kiện lịch Sử mười năm 1926 -1936 : a. Năm 1920 : Đức Thượng Đế xưng danh hiệu Cao Đải lần đầu tiên trong buổi giáng đàn tại nhà Đức Ngô Minh Chiêu. b. Cũng năm 1920 : Mùa Thu lúc ở Hà Tiên Đức Thượng Đế giáng xưng danh hiệu “Cao Đài” lần thứ hai ”Cao Đài Minh Nguyệt Ngô Văn Chiêu”. c. Năm 1921 : Đức Cao Đài thâu nhận ông Ngô Văn Chiêu tức Ngô Minh Chiêu, người đệ tử đầu tiên thừa thọ bí pháp tu luyện thiền định đứng đầu Cơ Vô Vi. d. Năm 1925 : Đức Cao Đài thâu nhận các ông Cao Huỳnh Cư, Cao Hoài Sang, Phạm Công Tắc, và ngày 18.01.1926 thâu nhận ông Lê Văn Trung làm đệ tử mở đầu Cơ Phổ Độ. e. Ngày 29.09.1926 : tức 23.08.Bính Dần lập Tờ Khai Tịch Đạo gởi lên chánh quyền lúc bấy giờ. f. Ngày 19.11.1926 tức 15.10.Bính Dần: Làm Lễ Khai Minh Đại Đạo tấn phong các chức sắc Cao Đài đầu tiên. g. Ngày 20.11.1926 tức 16.10.Bính Dần : Đức Cao Đài ban Pháp Chánh Truyền Cửu Trùng Đài. h. Ngày 16.01.1927 tức ngày 10.12.Bính Dần : Lập xong Tân Luật Cao Đài. i. Ngáy 13.02.1927 tức ngày 12.01.Đinh Mão : Đức Cao Đài ban Pháp Chánh Truyền Hiệp Thiên Đài. j. Ngày 12.03.1927 tức ngày 09.02.Đinh Mão : Hội Thánh dời từ Từ Lâm Tự Gò Kén về Làng Long Thành Tỉnh Tây Ninh và xây cất Toà Thánh tại đây đến năm 1953 thì hoàn thành. k. Ngày 3.4.1930 tức ngày mùng 5.3.Canh Ngọ : Đức Ngô Minh Chiêu thành Đạo tại thế. l. Ngày 18.4.1932 tức ngày 13.3.Nhâm Thân : Đức Ngô Liễu Đạo lúc 15 giờ trong khi ngồi đò qua sông Tiền Giang. m. Năm 1936 : Đức Cao Đài ban hành Kinh Đại Thừa Chơn Giáo làm nền tảng cho Cơ Đại Thừa Vô Vi Tâm Pháp. Qua các móc lịch sử như trên giúp ta thấy rõ một nền tảng Tân Giáo được lập thành nhanh chóng trong vòng 10 năm kẻ từ Khai Tịch Đạo 1926 (Nhà Thờ Cầu Kho) đến Khai Minh Đại Đạo (Từ Lâm Tự Gò Kén) đến khi hoàn thành Cơ Phổ Độ Vô Vi Tam Pháp Đại Đạo là năm 1936. Chúng ta cũng con ghi nhận được 10 năm thọ Đạo, Luyện Đạo và Thành Đạo của Đức Ngô Minh Chiêu ở vào chặn l920 – 1930. Thế rồi từ đó thực thể Đạo Cao Đài (Đại Đạo) nghiễm nhiên định vị trên thế 3 chân Tam Giang, Tam Tài Đạo Tiền Trung Hậu trãi dài theo thời gian và không gian Thánh Địa Nam Bang . Mời nghe Thầy khải giáo Huấn dạy lúc Toà Thánh Ngọc Minh (Giồng Bớm) còn, hưa bị giặt tàn phá : “Ngọc Minh tạm giữ Thánh Toà,” “Qui Cơ Đại Đạo một vài đôi năm;” “Tiền Giang và với Trung Ương,” “Phải nhìn phải nhận yêu thương nghĩa tình.” “Dù trước quấy chia manh xẻ múng,” “Con Hậu Giang phải dụng lời Thầy; “Đệ huynh là nghĩa chân tay,” “Cắt da đau thịt xưa nay lẽ thường.” CHÚ THÍCH : 1. Số 1 Ngũ Hành : Toà Thánh Tây Ninh Thiên Nhứt Sanh Thuỷ Địa Lục Thành Chi ĐỂ CÓ ĐƯỢC : “Khảm TRUYỀN Lý Thuyết cả ĐÔI NƠI (Lưỡng Nghi) có nghĩa là mở Tây Ninh định vị tại Linh Huyệt âm Huỳnh Môn xong để có “Bắc Nhứt Khảm Thận Thuỷ” rồi thì Đức Ngô phải định vị thế CÀN Tam Liên Tây Bắc Tuất Hợi ở Đại Huyệt Cửu Long đế có được “Càn Chiếu Minh KHAI ĐẠI ĐẠO TRỜI” Mời xem Hình Đồ Địa Linh các Đại Huyệt Xứ Nam Kỳ sẽ rõ. 3. Số 2 Ngũ Hành : Toà Thánh Ngọc Sắc (Trước Là Ngọc Minh) Địa Nhị Sanh Hoả Thiên Thất Thành Chi định vị tai Linh Huyệt Dương Lâm Huyền để có Nam Nhị (2 Ngũ Hành) Cữu (9 Bát Quái) Tâm Ly Hoả chính là Phái Ngọc đóng vai trò vị thế Nhơn Hoà, Phái Ngọc, Nhơn trong Tam Tài Đạo Thiên Địa Nhơn. Định vị bởi Cung Ly (9BQ) từ nơi : “Ly HOÀ Ba Phái Cận Cơ Trời”. 4. Số 3 Ngũ Hành : Toà Thánh Chơn Lý Định Tường Thiên Tam Sanh Mộc Địa Bát Thành Chi. Số Tám (8BQ) Cung Cấn nầy lại là định vị bởi Ban Chỉnh Đạo từ nơi :”CẤN Minh mối Đạo Cơ – Huyền – Lý”. 5. Số 4 Ngũ Hành : Địa Tứ Sanh Kim Thiên Cữu (9BQ) Thành Chi : Chiếu Minh Huỳnh Đạo (Cửu Chuyển để có đủ Hồng Liên Liên Hoa Hoá Thân ) 6. Số 5 Ngũ Hành : Mổ Kỷ Tự Cư Sanh Số Ngũ (5) để có Trung Ương Mồ Kỷ Thổ ở Trung Cung với què Thiên Địa Bỉ ở Hậu Thiên, Sau phải chuyển đổi Độ Số và di hào định quái để có đựợc qua Tiên Thiên thành Đạo ở Qủe Địa Thiên Thái, Cấp Đạo thú 9, Cửu Chuyển mới có được. |