Chơn Pháp Lưu Truyền

Vậy người học Ðạo phải làm gì ?
**************

-.Trước phải học Ngũ-Hành Bát-Quái .
* Thiên-can, Ðịa-chi ; tương-sanh tương-khắc .
* Bốn mùa, tám-tiết , 24 khí : ngoại thân và nội thể .
Ðó là những đều nên hiểu trước của người tu trì thì trí huệ mới khai và đường tu mới sáng tỏ
.
Phần Ngủ-Hành gồm có.
1/ Kim có: Vàng. bạc. đồng, thau, chì , kẽm v.v. . .
2/ Mộc gồm có: Cây, cỏ , hoa, lá , rau, cải v.v. . .
3/ Thủy gồm có: các thứ nước như nước mưa, nước sông, biển , suối .
4/ Hỏa gồm có : Lủa ở Trời . điện , ở đá , ở củi .
5/ Thổ gồm có : Ðất nú ,. đất sét , đất bùn v.v. .
.
Thứ tự của Ngủ-Hành.
*Nhứt Thủy : Tánh nó trầm trọng nên đi xuống,
*Nhị Hỏa : Tánh nó hướng thượng nên đi lên
*Tam Mộc : Tánh nó cứng và chắc
*Tứ Kim :Tánh nó cứng chắc và dẻo dai
*Ngủ Thổ :Tánh nó bao dung nên nó nằm giữa , còn 4 hành : Thủy , Hỏa , Mộc , Thổ ,Kim nằm chung quanh .
Ngủ-hành tương sanh và tương khắc
*Tương sanh :
1-Kim sanh Thủy : Vì các loại kim khí đều rịnh mồ hôi .
2-Thủy sanh Mộc : Vì có nước các loại cây mới sống được
3-Mộc sanh Hỏa : Vì cây đốt ra lửa hay lấy lửa trong cây .
4-Hỏa sanh Thổ : Lủa đốt ra tro thành đất .
5-Thổ sanh Kim :Hầm mỏ kim loại đều ở trong đất sanh ra .
Tương khắc :
1- Kim khắc Mộc : Các loại kim-khí như đao búa, cưa , đục.đều làm cho cây chết .
2-Mộc khắc Thổ : Các loại cây cỏ đều châm rể để ăn uống nên hao mòn các chất .
3-Thổ khắc Thuỷ : Là nước tràng ngập mọi nơi , nên lấy đất ngăn chận nước lại .
4-Thuỷ khắc Hỏa : Nước tưới tắt lửa , nên nước trị được lủa .
5-Hỏa khắc Kim : Lủa dem đốt kim loại mềm và chảy ra .
Mười Thiên-Can : 5 Âm + 5 Dương
+++++++++
- Thuộc Dương : Gịáp, Bính , Mồ , Canh , Nhâm
- Thuôc Âm : Ất , Ðinh , Kỷ , Tân , Quí
-Sắp theo thứ tự : Giáp, Ất , Bính , Ðinh , Mổ .
:Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí .

Thiên-can thuộc Ngủ-Hành ở Ngủ-Phương
+Ðông-Phương : Giáp-Ất thuộc: Mộc màu: Xanh
+Tây-Phưong : Canh-Tân - : Kim - :Trắng
+Nam-Phương : Bính-Ðinh - : Hỏa - : Ðỏ
+Bắc-Phương : Nhâm-Quí - : Thủy - : Ðen
+Trung-Ương : Mồ-Kỷ - : Thổ - : Vàng .
.
Thiên-can tương-sanh tương-khắc.- Phần tương sanh :
+ GiápẤt (Mộc) sanh Bính-Ðinh (Hỏa)
+Bính-Ðing (Hỏa) sanh Mồ-Kỷ (Thổ)
+Mồ-Kỷ (Thổ) sanh Canh-Tân (Kirn) .
+Canh-tân (Kim) sanh Nhâm-Quí (Thủy)
+Nhâm-Quí (Thủy) sanh Giáp-Ất (Mộc)

Phần Tương-khắc :
+ Giáp-Ất (Mộc) khắc Mồ-Kỷ (Thổ)
+ Mồ-Kỷ ( Thổ) khắc Nhâm-Quí (Thuỷ )
+ Nhâm-Quí (Thủy) khắc Bính-Ðinh (Hỏa)
+ Bính-Ðinh (Hỏa) khắc Canh-Tận (Kim)
+Canh-Tân (Kim) khắc Giáp-Ất (Môc)

Mườí hai Ðịa-Chi : 6 Âm + 6 Dương
++++++
- Thuộc Dương : Tý ,Dần, Thìn , Ngọ, Thân, Tuất.
-Thuộc Âm : Sữu , Ngọ, Tỵ , Mùi, Dậu, Hợi .

Ðịa-Chi thuộc Ngủ-Hành :
* Hợi-Tý : thuộc Thủy
*Dần-Mẹo : thuôc Mộc
*Thân-Dậu : thuộc Kim
* Tỵ-Ngọ : thụộc Hỏa
* Thìn, Tuất, Sữu , Mùi đều thuộc Thổ

Ðịa-Chi tương sanh :
+ Hợi-Tý (Thủy) sanh Dần-Mẹo (Mộc)
+ Dần-Mẹo (Mộc) sanh Tỵ-Ngọ (Hỏa).
+ Tỵ-Ngọ (Hỏa) sanh Thìn-Tuất , Sửu-Mùi (Thổ)
+ Thìn-Tuất , Sữu-Mùi (Thổ) sanh Thân-Dậu (Kim)
+ Thân-Dậu (Kim) sanh Hợi-Tý (Thủy)

Ðịa-Chi tươnq-khắc :

+ Hợi-Tý (Thủy) sanh khắc Tỵ-Ngọ (Hỏa)
+Tỵ-Ngọ (Hỏa) khắc Thân-Dậu (Kim)
+Thân-Dậu (Kim) khắc Dần-Mẹo (Mộc)
+ Dần-Mẹo (Mộc) Khắc Thìn-Tuất-Sữu-Mùi (Thổ)
+ Thìn-Tuất-Sữu-Mùi (Thổ) khắc Hợi-Tỵ (Thủy)

Bát-Quái Ðồ Thiên có 8 Quái
+++ +

[b][blue]Càn Khôn Cấn Chấn Tốn Ly Khôn Ðoài
Thiên Thủy Sơn Lôi Phong Hỏa Ðịa Trạch
Trời Nước Núi Sấm Gió Lửa Ðất Ðầm[/blue][/b]

Bát-Quái thuộc Ngủ-Hành.
+ Càn-Khôn thuộc Kim
+Khôn-Cấn thuộc Thổ
+Khảm thuộc Thủy
+Ly thuộc Hỏa
+Chấn-Tốn thuộc Mộc

Tiên-Thiên Bát-Quái - Thứ tự trong Hà-Ðồ tượng số .
+ Càn = 1
+ Ðoài = 2
+ Ly = 3
+ Chấn = 4
+ Tốn = 5
+ Khảm = 6
+ Cấn = 7
+ Khôn = 8

Thi bài
Tiên-Thiên đồ-quái tình trường,
Huyền-cơ Ðại-Ðạo miên trường giáo-dân.
Tam-tài lý-số mới phân,
Hào ly chẳng lọt như cân song bằng.
Hồng-Mông điểm ứng lành thay,
Phục-Hy Long-Mă phụ rày Âm-Dương.
Vẽ ra Bát-Quái khôn lường,
Phát minh Trời-Ðất định đường cữu qui .
Tam-liên Càn quái Dương nghi.
Bắc Khôn lục-đoạn gọi là lảo âm.
Trung-Hư Ly quái Ðông tầm
Khảm là trung-mản quái nằm phía Tây.
Đông-Nam Ðoài thượng-khuyết đây
Tây-Bắc phúc-bồn Cấn rày khôn ngăn.
Quái Chấn Ðông-Bắc Ngưởn-Du,
Tây-Nam hạ-đoạn Tốn phò nhị-dương.


Ðây là lúc Ngủ-Ðế cổ Thánh Phục-Hy đi tuần thú trên sôngMạch-Tân tức là sông Huỳnh-Hà gặp một con thú đầu rồng , mình ngựa, trên lưng có vằng có điểm gọi là Long-Mã Phục-Ðồ-Thơ.

 Những vằng ở trên lưng của Long-Mã có tượng số như sau :

+Số 1 và sô 6 : thuôc Thủy ở sau lưng,
+Số 2 và sô 7 : thuộc Hỏa ở trước lưng
+Số 3 và sô 8 : thuộc Mộc ở nơi vai tả
+Số 4 và số 9 : thuộc Kim ở nơi vai hửu
+Số 5 và số 10: thuộc Thổ ở ngay giữa lưng
Vì gặp trên sông Huỳnh-Hà nên kêu là Hà-Ðồ

Phần Hà-Ðồ tương sanh

1-Trung-Ương (Thổ) , khứ , Ðông-phương sanh Giáp-Ất (Mộc)
2- Ðộng-Pgương (Mộc) - Nam-Phương sann Bính-Ðinh (Hỏa)
3-Nam-Phương (Hỏa) - Tây-Phương - Canh-Tân (Kim)
4-Tây-Phương (Kim) - Bắc-Phương - Nhâm-Quí (Thủy)
5-Bắc-Phương (Thủy) - Trung-Ương - Mồ-Kỷ (Thổ)

Ðó là Sanh Tam-Ngủ số của Ngũ-Hành Tiên-Thiên , Mộc-Hỏa nhứt-gia , Kim-Thủy nhứt-gia ,Nhì-Thô nhứt-gia . Cứ tròn vòng như thế thì sanh Chơn-Khí của Ngủ-hành tương sanh
Trời có Tiên-Thiên nhứt khí : Xanh , vàng , đỏ , trắng , đen
Người có Ngủ-Tạng : Can-Mộc , Tỳ-Thổ , Tâm-Hỏa , Phế-Kim , Thận-Thủy , Khinh-Khí , Dưởng-Khí , Ðạm-Khí , Thán-Khí, Huyền-Khí , hay Hao-Nhiên-Khí .
Ðất có Hậu-Thiên Ngủ-Hành

*Kim màu Trắng
*Mộc màu Xanh,
*Thủy màu Ðen.
*Hỏa màu Ðỏ
*Thổ màu Vàng (ở trung-ương)

Số Thiên-sanh, Ðịa-thành cũa Hà-Ðồ
1- Thiên Nhứt sanh (Nhâm-Thủy) thuộc Ngươn-Tinh
2- Ðịa Lục thảnh (Quí-Thủy) - Ngươn-Huyết
3- Thiên Tam sanh (Giáp-Mộc) - Can.
4- Ðịa Bát thành (Ất-Môc) - Ðỡm
5- Thiên Ngủ sanh (Mồ-thổ) - Tỳ (lá-lách)
6- Ðịa Thập thành (Kỷ-Thổ) - Vị (Bao-tử)
7- Đìa Nhị sanh (Bính-Hỏa) - Tâm
8-Thiên Thât thành (Ðinh-Hỏa ) - Ðại-Trưởng ( Thức-thần)
9- Địa Tứ sanh (Canh-Kim) - Phế
10- Thiên Cửu thành (Tân-Kim) - Tiểu-Trường (Quỉ-phách)

Ðó là bắt đầu từ Hồng-Mộng phân phán chí hậu rồi : Càn-Khôn đã hết khí Tiên-thiên biến thành Hâu-Thiên quái hào
Khảm-Ly chánh -vị . Là Văn-Vương học quái soạn ra , vì :
Càn-khôn đà bất-chánh nên mới giao qua Khảm-Ly
Ðó là : Thuận sanh nhơn-vật, nên bị hao-tán tiêu mòn đó .

Bát-Quái Hậu-Thiên hay Lạc-Thơ
của Văn-Vương Ðồ-Thuyết
Hình Bát-Quái phương vị

Bát-Quái phương vị của Hậu-Thiên Lạc-Thơ .
Lúc vua Hạ-Vỏ đi trị Thủy trên sông Lạc , gặp con Linh-Quy có chứng vết trên lưng , phân ra 8 quái :
Càn , Khảm , Cấn , Chấn , Tốn , Ly , Khôn , Ðoài .
Ðến nhà Châu vua Văn-Vương ở nơi Dũ-Lý 7 năm mới chấn chỉnh lại Tiên-Thiên Bát-Quái làm ea Hậu-Thiên Bát-Quái (Hà-Ðồ biến thành Lạc-Thơ) . Nên hình Lạc-Thơ sắp theo hình chữ Tỉnh có 9cung như hình trên lưng Quy .
Theo thứ tự của lạc-Thơ , Lấy con số 5 ở giữa . Ðó là trong con số 15 ở trung tâm Hà_Ðồ làm nồng cốt như cái nhân của Vũ-Trụ .
Nên con số ở giữa

Cách sắp đặt Lạc-Thơ : Ðầu đội 9
Chơn đạp 1
Vai mang 2 và 4
Bên tả 3
Bên hửu 7
Hai chơn 6 và 8

Số thứ tự 8 quái trong Lạc-Thơ :
Nhhút-khảm, Nhị-khôn , Tam-chấn , Tứ-tốn
Ngủ-trung, Lục-Cànl, Thất-Ðoài, Bát-Cấn
Cửu Ly (số này bất di bất dich)
4 9 2
3 5 7
8 1 6

Theo hình Ma-Phương : cộng theo hàng ngang, hàng dọc, hàng xéo, hàng vuông, tất cả thành số 15 .
Vì con số 15 là con số trung-tâm của Hà-Ðồ vậy.
.Phương-vị của Bát-Quái Hậu-Thiên.
+ Càn Tam-Liên Tây-bắcc Tuất-Hợi ,
+ Khảm Trung-mản Chánh-Bắc ư Tý,
+ Cấn Phúc-quyển Ðông-Bắc Sữu-Dần
+ Chấn Ngươn-Bồn Chánh-Ðông đương-Mẹo,
+ Tốn Hạ-Ðoạn Ðông-Nam Thìn-Tỵ
+ Ly Trung-Hư Chánh-Nam ư Ngọ
+ Khôn Lục-Ðoạn Tây-nam Mùi-Thân
+ Ðoài Thượng-Khuyết Chánh-Tây đương Dậu.

Ðây là thánh ý của vua Phục-Hy sáng chế ra quái Tiên-thiên và Hậu-Thiên , hào-quái cho dân gian để biết mà học tầm Thiên lý, lâý những dấu chẳng lẻ nơi mình con Long-Mã có phụ Ðồ-Thơ tại sông Mạch-Tân , , có đủ âm-dương , nhị-khí mà định ra hào quái lấy chổ động-tịnh. chẳng-lẽ cũa Tứ-Tượng mói phân biệt được lẻ phù-trầm hư-thiệt do khí-tượng chẳng đổi.

Trọn một năm có 4 mùa : 12 tháng sắp theo Ðịa-Chi :
Tháng Giêng thuộc Dần Tháng Hai thuộc Mẹo (Mộc)
Ba - Thìn - Tư - Tỵ ( Thổ-Hỏa)
- Năm - Ngọ - Sáu - Mùi (Hỏa-Thổ)
- Bảy - Thân - Tám - Dậu (Kim)
_ Chín - Tuất - Mười - Hợi (Thổ-Thủy)
- Mười một - Tý - Mười hai - Sữu (Thủy-Thổ)
Bốn mùa :
*Mùa Xuân tháng Giêng và hai (Dần-Mẹo) -Mộc,
tháng Ba (Thìn) Quí-Xuân - Thổ
*Mùa Hạ tháng Tư và Năm (Tỵ-Ngọ) -Hỏa
tháng sáu (Mùi) Quí-Hạ - Thổ
*Mùa Thu tháng Bảy và tám (Thân-Dậu) - Kim
tháng chín (Tuất) Quí-Thu - Thổ
*Mùa Ðông tháng mười và mười một (Hợi-Tý) - Thủy
tháng mười hai (Sữu) Quí-Ðông -Thổ

Tám tiết
*Mùa Xuân có : Lập-xuân - Xuân-phân :
*Mùa Hạ có : Lập-Hạ - Hạ-Chí
*Mùa Thu có : Lập-Thu -Thu-Phân
*Mùa Ðông có : Lậo-Ðông - Đông-chí .
Hai mươi bốn khí
*Tháng 1-2 : Lập-xuân Vủ-Thủy Xuân-phân Kinh-trấp
* - 3 - 4 : Thanh-Minh Cốc-Vũ Lập-Hạ Tiểu-Mản
* - 5-6 :Hạ-Chí Mạng-Chưởng Tiểu-Thử Ðại-Thử
* - 7 -8 :Lập-Thu Xử-Thử Thu-phân Bách-Lộ
* - 9-10 : Hán-Lộ Sương -Giáng Lậ-Ðông Tiể-Tiết
* - 11 -12 :Ðông-Chí Đại-Tiết Tiểu-Hàn Ðại-Hàn
Trong thân người có : Ngủ-Tạng thuộc Ngủ-hành Bát-quái .
Tâm thuộc Ly (Hỏa)
Can thuộc Chấn-Tốn (Mộc)
Tỳ thuộc Khôn-Cấn (Thổ)
Phế thuộc Càn-Ðoài (Kim)
Thận thuộc Khảm ( Thủy )

Ngủ-Tạng Lục-Phủ thuộc Ngủ-Hành Bát Quái :
Ly = Tâm Khảm = Thận Chấn = Can Ðoài = Phế Tốn = Ðởm
Cấn= B.Quang Càn= T.Trường Khôn= Đ.Trường
Ngủ-ngươn thuộc Ngủ-hành.
*Ngươn-Thần thuộc (Hỏa)
*Nguơn-Khí thuộc (Thổ)
*Nguơn-Tinh thuộc (Thủy)
*Ngươn-Tình thuộc (Kim)
*Ngươn-Tánh thuộc (Mộc).
Bát-Quái nhơn thân : Ngủ-Tang ăn với Ngủ-Vận
* Cung Khảm tại Thận (Hắc-Khí) sanh Trược-Tinh
* - Chấn - Can (Thanh-Khí ) - Vu-Hồn.
* - Ðoài - Phê (Bạch-Khí) - Quỉ-Phách
* - Ly - Tâm (Xích-Khí) - Thức-Thần
* - Trung-Ðiền - Tỳ (Huỳnh-khí) - Chơn-Ý MỒ-Thổ
Bát-Quái nhơn thân : Lục-phủ ăn cới Ngủ-Khí
*Cung Càn - Tiểu-Trường (Bạch-Hắc-Khí).
* - Tốn - Ðởm (Thanh-Xích-Khí )
* - Khôn - Ðại-trường (Bạch-Xích-Khí)
* - Cấn - Bàng-Quang (Thanh-Hắc-Khí )
* - Hạ-Ðiền - Tỳ ( Huỳnh-Khí ) Vọng-Ý Kỷ-Thổ
Trời , Ðất , Người : Ðồng chung một lý

Trở lại Mục Lục