Bủu Minh Ðàn.Trang Web Phục Vụ Nhơn Sanh Miễn Phí.Webmaster Trương Ngọc An


NAM MÔ ĐẠI TỪ ĐẠI BI LINH-CẢM-ỨNG QUÁN-THẾ-ÂM BỒ-TÁT-PHẬT

ĐẠI LINH ỨNG MẦU NHIỆM  
QUAN-ÂM-MẬT-CHÚ

Om ma ni pad me hum Sanskrit : ॐ मणिपद्मे हूँ
Lục tự chơn ngôn của Phái Mật Tông Tây Tạng = Giáo lý Bí truyền = Esoterik = theo cổ ngữ Hy-lạp => von altgriechisch ἐσωτερικός esōterikós „innerlich =
(nội giáo bí truyền ), nhưng Tây Tạng không có niệm như Phật Giáo hay Cao Đài Giáo Việt Nam .


An Ma Ni Bat Di Hong -- Om Ma ni Pad me Hum
Om ma ni pad me hum
MANTRA-OM MANI PADME HUM-VYANAH    Mật ngữ lục tự OM MA NI PAD ME HUM




  1. ÁN   :    TỲ-LÔ-GIÁ-NA-PHẬT ( Đại thiên mục )
  2. MA  :    NGÔ THÂN BẤT ĐỘNG TÔN PHẬT
  3. NI    :    NGỌ THÂN BỬU SINH PHẬT      
  4. BÁT :    NGÔ THÂN VÔ LƯỢNG PHẬT              
  5. DI :  NGÔ THÂN BẤT KHÔNG THÀNH TỰU PHẬT      
  6. HỒNG : NGÔ THÂN  ĐẠI THẾ CHÍ KIM CANG PHẬT            
ÁN là chánh KHÍ trong TÂM thuộc HỎA
MA là MẬU THỔ để tá trợ TỲ.
NI là Kim KHÍ ( thuộc PHẾ ) chữ NI,
BÁT  tụ thanh Khí bổ TỲ tẩm gan.
DI là Thủy giúp THẬN tụ rằng sanh Khí,
HỒNG  hiệp ÂM + DƯƠNG ví như Đạo thai.

Cách niệm và vị trí chú tâm, tưởng Thần lực vào những vị trí sau đây
trong Nhơn Thân Tiểu Thiên Địa (theo hình các huyệt đạo Khoa Châm Cứu dưới đây) 
theo hình vẽ và những chữ BÙA vẽ ra do của Thiền Sư Huệ Minh tại Paris, Pháp Quốc như sau :


TÁC  ĐẠI  CHỨNG MINH



Bắt đầu từ ngay Hạ Đơn Điền (dưới rún 3 phân ) niệm ÁN - tưởng Thần Khí qua tay phải niệm MA  => lên Cửu Vĩ (ngay ức hay chỗ lỏm giữa ngực) niệm NI,
xuống ngang Hạ Đơn Điền phía tay trái niệm BÁT, xuống Vĩ Lư (đốt  cuối cùng của xương sống ) niệm DI => Lên Nê Huờn Cung (đỉnh đấu, bên trong) và xuống Thiên Đột ( yết hầu hay chỗ lỏm dưới cổ) niện HỒNG.





                        



                                                       

Trở lại trang chánh