不须求道复参禅。 |
Không cần cầu Đạo với tham thiền. |
我今知君如此贤, |
Nay ta biết anh hiền như vậy, |
知君有份为神仙。 |
Biết anh có phận thành thần tiên. |
分明指示无多语, |
Phân minh chỉ thị không nhiều chữ, |
默默运用而抽添。 |
Âm thầm vận dụng mà trừu thiêm. |
年中取月不用年, |
Trong năm lấy tháng, không dùng năm, |
月中取日月徒然。 |
Trong tháng lấy ngày, tháng bỏ đi. |
日中取时时易日, |
Trong ngày lấy giờ, giờ dịch ngày, |
时中有刻而玄玄。 |
Trong giờ có khắc mà huyền huyền. |
玄之又玄不可言, |
Huyền rồi lại huyền không thể nói, |
元来朔望明晦弦。 |
Nguyên lai Sóc Vọng rõ Hối Huyền, |
金翁姹女夺造化, |
Kim Ông Xá Nữ đoạt tạo hóa. |
神鬼哭泣惊相喧。 |
Thần quỷ khóc lóc đến ồn ào. |
云收雨散万籁静, |
Mây tan mưa tạnh vạn âm tĩnh, |
一粒玄珠种玉田。 |
Một hạt Huyền Châu trồng Ngọc Điền. |
十月火候圣胎园, |
Mười tháng Hỏa Hậu, Thánh Thai tròn, |
九还七返相回旋。 |
Cửu Hoàn Thất Phản vòng lại nhau. |
初时夹脊关脉开, |
Mới đầu Giáp Tích Quan Mạch khai, |
其次膀胱如火燃, |
Tiếp đó Bàng Quang như lửa đốt, |
内中两肾如汤煎, |
Bên trong Lưỡng Thận như đun canh, |
时乎挑动冲心源。 |
Lúc mà dẫn khởi xung Tâm Nguyên. |
心肾水火自交感, |
Tâm Thận Thủy Hỏa tự giao cảm, |
金木间隔谁使然。 |
Kim Mộc ngăn cách ai làm vậy. |
黄庭一气居中宫, |
Hoàng Đình Nhất Khí ở Trung Cung, |
宰制万象心掌权。 |
Quản chế vạn tượng Tâm chưởng quyền. |
水源清清如玉镜, |
Nguồn nước trong vắt như gương ngọc, |
孰使河车如行船。 |
Ai khiến Hà Xa như thuyền đi. |
一霎火焰飞烧天, |
Một lát ngọn lửa bốc thiêu trời, |
乌魂兔魄成微尘。 |
Ô Hồn Thố Phách thành bụi nhỏ. |
如斯默默觅真诠, |
Như thế âm thầm tìm Chân Thuyên, |
一路径直入灵真。 |
Một con đường thẳng vào Linh Chân. |
分明精里以气存, |
Phân minh trong Tinh để Khí tồn, |
渐渐气积以生神。 |
Dần dần Khí tích mà sinh Thần. |
此神乃是天地精, |
Thần này mới là Thiên Địa Tinh, |
纯阳不死为真人, |
Thuần Dương bất tử là Chân Nhân, |
若知如此宜修仙, |
Nếu biết như vậy nên tu tiên, |
修仙惟有金丹门。 |
Tu tiên chỉ có Kim Đan môn. |
金丹亦无第二诀, |
Kim Đan không có quyết thứ hai, |
身中一亩为家园。 |
Trong thân một mẫu là vườn nhà. |
唾涕津精气血液, |
Thóa thế tân tinh khí huyết dịch, |
七件阴物何取焉。 |
Bẩy loại vật Âm lấy làm gì. |
坎中非肾乃灵根, |
Trong Khảm chẳng Thận là Linh Căn, |
潭底日红北马奔。 |
Đáy đầm Nhật hồng, Bắc Mã chạy. |
七返九还在片饷, |
Thất Phản Cửu Hoàn trong chốc lát, |
一切万物皆生成。 |
Toàn bộ vạn vật đều sinh thành. |
惟此乾坤真运用, |
Chỉ vận dụng đúng Càn Khôn này, |
不必兀兀徒无言。 |
Chẳng cần lo lắng giữ vô ngôn. |
无心无念神已昏, |
Vô tâm vô niệm Thần đã hôn, |
安得凝聚成胎仙。 |
Sao ngưng tụ thành Thai Tiên được. |
胎仙只是交结成, |
Thai Tiên chỉ là giao kết thành, |
交结惟在顷刻间。 |
Giao kết chỉ ở trong khoảnh khắc. |
君还知有太阳回, |
Ngươi còn biết có Thái Dương hồi, |
正在冬至几日前。 |
Chính tại vài ngày trước Đông Chí. |
又言金精既降时, |
Lại nói lúc Kim Tinh đã giáng, |
复以何物复金精。 |
Lại dùng vật gì phục Kim Tinh. |
金精只在坤宫药, |
Kim Tinh chỉ tại Khôn Cung Dược, |
坤在西南为川源。 |
Khôn tại Tây Nam là xuyên nguyên. |
蟾光终日照西川, |
Thiềm Quang suốt ngày chiếu Tây Xuyên, |
只此便是药之根。 |
Chỉ đây ấy là gốc của Dược. |
以时易日刻易时, |
Dùng giờ dịch ngày, khắc dịch giờ, |
一滴甘露名灵泉。 |
Một giọt Cam Lộ tên Linh Tuyền. |
吞入心中冲肺腧, |
Nuốt vào trong Tâm xung Phế Du, |
落在膀胱而成丹。 |
Rơi vào Bàng Quang mà thành Đan. |
丹头不在膀胱结, |
Đan này chẳng kết ở Bàng Quang, |
元在膀胱却在肝。 |
Nguyên ở Bàng Quang sao ở Can. |
肝为木液遇金精, |
Can là Mộc Dịch gặp Kim Tinh, |
逢土交结成大还。 |
Gặp Thổ giao kết thành Đại Hoàn. |
莫言此时有为功, |
Đừng nói lúc này hữu vi công, |
又恐斯为着相言。 |
Lại sợ đó vì chấp tướng ngôn. |
始于着相至无相, |
Bắt đầu chấp tướng đến vô tướng, |
炼精化气气归根。 |
Luyện Tinh hóa Khí, Khí quy căn. |
气之根本凝成神, |
Căn bản của Khí ngưng thành Thần, |
方曰无为而通灵。 |
Mới nói vô vi mà thông linh. |
譬如夫妇交媾时, |
Ví như lúc vợ chồng giao cấu, |
一点精血结成婴。 |
Một điểm Tinh Huyết kết thành thai. |
彼之以情而感情, |
Đó là dùng tình để cảm tình, |
尚且婴儿十月成。 |
Hãy còn Anh Nhi mười tháng thành. |
何况宇宙在乎手, |
Huống gì vũ trụ ở trong tay, |
身中虎啸龙吟声。 |
Trong thân tiếng Hổ khiếu Long ngâm. |
虽然不见龙之吟, |
Dù cho không thấy tiếng Long ngâm, |
波浪高涌千万寻。 |
Sóng bốc lên cao ngàn vạn tầm. |
虽然不见虎之啸, |
Dù cho không thấy tiếng Hổ gầm, |
夜深风声吼万林。 |
Đêm sâu tiếng gió gầm vạn lâm. |
自乎丹道凝结后, |
Từ sau khi Đan Đạo ngưng kết, |
以至火候烹炼深。 |
Cho đến Hỏa Hậu đun luyện sâu. |
及于十月霜飞时, |
Rồi đến mười tháng lúc sương bay, |
神魂奔走安敢争。 |
Thần Hồn bôn tẩu sao dám tranh. |
一年都计十二月, |
Một năm tổng là mười hai tháng, |
卯酉沐浴谁敢行。 |
Mão Dậu Mộc Dục ai dám hành. |
所以十月入神室, |
Vì thế mười tháng vào Thần Thất, |
金鼎满满龙精盈。 |
Kim Đỉnh tràn trề Long Tinh đầy. |
缚云捉月之机关, |
Cơ quan để trói mây bắt trăng, |
得诀修炼夫何难。 |
Đắc quyết tu luyện có gì khó. |
果然缚得云在山, |
Quả nhiên trói được mây ở núi, |
又解捉住月之魂。 |
Lại biết bắt chặt Hồn của trăng. |
点头此语知古人, |
Gật đầu lời này biết cổ nhân, |
何虑不把身飞昇。 |
Lo gì không mang thân phi thăng. |
身之壳兮心之肉, |
Vỏ của thân hề thịt của Tâm, |
心中自有无价珍。 |
Trong Tâm tự có ngọc vô giá. |
可以生我复死我, |
Có thể sinh ta rồi giết ta, |
既能饥人亦饱人。 |
Cũng năng đói người và no người. |
寻其毳路取其原, |
Tầm ra đường nhỏ lấy được nguồn, |
逍遥快乐无饥寒。 |
Tiêu dao khoái lạc không cơ hàn. |
似此景象与证验, |
Như cảnh tượng này và chứng nghiệm, |
总在一日工夫间。 |
Đều trong khoảng công phu một ngày. |
工夫如下譬如闲, |
Công phu như vậy chẳng cần vội, |
药不远兮采不难。 |
Dược chẳng xa hề thái không khó. |
谁知火焰万丈红, |
Ai hay lửa bốc vạn trượng hồng, |
烧杀三尸玉炉寒。 |
Thiêu chết Tam Thi, lạnh Ngọc Lô. |
丹田亦能生紫芝, |
Đan Điền có thể sinh Tử Chi, |
黄庭又以生红粘。 |
Hoàng Đình lại để sinh Hồng Niêm |
红粘一食永不饥, |
Hồng Niêm ăn xong mãi không đói, |
紫芝一服常童颜。 |
Tử Chi nuốt xong thường đồng nhan. |
满身混如白乳花, |
Toàn thân sắc như cánh hoa trắng, |
金筋玉骨老不昏。 |
Kim Cân Ngọc Cốt già chẳng lẫn. |
功成行满鹤来至, |
Công thành hạnh mãn hạc tới nơi, |
一举便要登云端。 |
Nhẩy lên một cái là đến mây. |