“Đàn Chơn Đạo” Thành lợi ngày 08.06.1957 THI Ngọc tánh luyện trau đạo mới thành, Nữ vâng lời dạy độ nhơn sanh; Tiên thừa nghinh giá Diệu Trì ngự, Cô lập quả-công giữa tánh lành.
Bần nữ chào chư hiền trung đàn, khá nghiêm trang cúc-cung tận tụy tiếp lịnh mẫu hoàng lai lâm chứng cuộc tả kinh.
Bần nữ hộ đàn xuất ngoại.
TIẾP LỊNH
Mẹ linh hồn các con Nam Nữ ................................
THI Diêu đài nhớ trẻ dạo đường quê, Trì thấy các con chẳng trở về; Kim cúc trổ màu lan huệ nở, Mẫu đơn liễu yếu giữ câu thề. Vô vi chuyển dựng cơ đồ lập, Cực trí nhắc con mẹ đến kề; Từ bấy niên chầy ôi! Thảm tệ, Tôn ty ấu tử phải hồi quê. Mẹ mừng các con Nam Nữ trung đàn. THI
Trời ban kinh báu độ người mê,
Cứu vớt nguyên-căn trở lại quê;
Ngôi vị sẵn dành cho trẻ đó,
Đừng ham danh lợi phải hồi quê.
Mẹ già rơi lụy trongđêm vắng,
Nhớ trẻ trần gian lắm não-nề;
Ruột-thắt gan-bào kêu trẻ mãi,
Đợi con nước-mắt mẹ tràn-trề. THI BÀI
1/. Phân cho rõ nhơn thân bất động,
Từng chi tiết hiểu rộng thậm thâm;
Tinh là thận đó huyền thâm,
Thần là hỏa khí chí tâm đạo mầu.
2/. Khí thì hơi, sông mâu thâu liểm,
Tỳ-thổ nhà đốn tiệm huyền-vi;
Nội trong cơ thể đến kỳ,
Tam xa xây chuyển đơn qui hỏa hầu.
3/. Can mộc là, hiện bầu cha cả,
Tiểu thiên địa ghi dạ Đạo-Huỳnh;
Phế kim là mẹ cần in
Thận thủy mới biết trai gìn lời y.
4/. Phần tâm hỏa gái ghi con thảo,
Giữ tam tùng biết đạo nhơn luân;
Con ôi! Phận gái thính tùng,
Công-dung ngôn-hạnh là chung nghĩa đền.
Đây là giải về nơi châu thân, tức là Tiểu-Thiên-Địa, còn vào Bá-NhựtTrúc-Cơ. Luyện đơn nấu thuốc thì cũng như người thế gian làm hôn phối.
TIẾP THI BÀI
5/. Trưởng tộc nam Thầy trên ban bố,
Trưởng tộc nữ Mẹ độ con về;
Phân rành Đại-Đạo chỉnh tề,
Qui mô giáo hóa lòng quên thanh-nhàn.
6/. Lưỡng tộc là bền gan chơn lý,
Chư vị kia chứng chỉ thiêng-liêng;
Huỳnh phòng tỳ thổ cần chuyên,
Là nơi nhả ở khôn-kiền cơ quan.
7/. Trù phòng là nên trang vị thổ,
Cha đàn trai thu thố can nhu;
Cha-đàn gái Đởm mộc phù,
Cùng nhau đạo-dức thiên-thu bản vàng.
8/. Mẹ đàn trai huy hoàng kim phế,
Mẹ đàn gái ký tế tiểu tràng;
Mai dong đạo đức bàn quang,
Bà mai chỉ lối đại tràng trước đây.
9/. Làm lành y như vầy luyện kỹ,
Mỗi việc chi lưu thủy keo sơn;
Phân trong nội bộ qui hườn,
Có cha có mẹ nguồn cơn tỏ bày.
10/. Cha mẹ định con rày vâng thửa,
Lứa cùng đôi chọn lựa tự lòng;
Có mai thương thuyết nên công,
Lưỡng tộc vi chứng hiệp Đồng đôi bên.
11/. Họ làm bàn cho nên giai ngẫu,
Gìn lòng lo ghi dấu huyền cơ;
Sáng lập bằng thú hồn thơ,
Gia phối hiệp cẩn Lạc-thơ Hà-đồ.
12/. Đạo luyện kỹ bồi tô mới phải,
Đúng tam nhựt phải bái tôn nhân;
Càn-khôn vũ-trụ tinh thần,
Tầm suy chánh pháp ân cần đạo cha.
13/. Khi giao cẩn qui hòa đúng phép,
Có thai nhi cả đẹp lòng lo;
Phân ra hai hạng học trò,
Nam nhi, nữ liệt dặn dò đạo chơn.
14/. Hai ấn chứng kim đơn nấu luyện,
Tuyệt kinh kỳ đốn tiệm nữ nhi;
Nam thì rúng động thần tri,
Tinh thần thánh thể thai nhi bàng hoàng.
15/. Lưỡng nhãn kia định vị an nhứt trụ,
Ngó vào trong cho đủ hỏa hầu;
Ngoại vật dụng lấy song mâu,
Mới là giữ đặng một bầu khí tinh.
16/. Lưỡng nhi là tai rình nghe kỹ,
Bất tri ngoại sự chỉ phân tường;
Khẩu thời ngậm lại cho bươn,
Đừng cho hở miệng khí tuôn ra ngoài.
17/. Mũi thở nhẹ như rày nội tức,
Nội châu thiên là bậc tiểu thiên;
Nước miếng cuộn cuộn ra liền,
Ra ngoài mùi ngọt khẩu liền nuốt vô.
18/. Vô chí rún hà đồ bổ khí,
Như tuyết sa lưu thủy phong trần;
Qui đầu cử động cân phân,
Nhứt dương sơ động tinh thần đừng lơi.
19/. Thái-cự- đồ từ đời hỗn-độn,
Huyền-quang-khiếu khí tốn chơn dương;
Bao trùm sanh huyết cho thường,
Xây vần một chập âm-dương biến thành.
20/. Khi có thai vận hành đúng phép,
Cẩn thận hành phù hạp đứng đi;
Chẳng nên đi mạnh đó thì,
Dưỡng thai đúng tháng anh nhi xuất thần. Đây chỉ là phục thực quá quang tức là qua cửa ăn uống.
PHỤC THỰC QUÁ QUANG
21/. Trong tạng thể con người đủ chất ,
Cách ăn uống đủ chất phân minh;
Vật thực nấu nướng trong mình,
Hư-vô mể-cốc chơn-tinh đạo mầu.
22/. Khí hậu thiên một bầu chơn chưởng,
Ruộng phân rành chỉ hướng Tâm-điền;
Thượng trung hạ chí Tam-điền,
Nội trong thân thể cần chuyên vận hành.
23/. Du ngự có Tam-thanh hiện tượng,
Có Tam-cang độ lượng Đạo-Huỳnh;
Hóa hải tam hiệp cần xin,
Thước-kiều thượng-hạ huỳnh-đình vĩ-lư.
24/. Nghỉ huỳnh phòng trung-tỳ mồ-thổ,
Nấu ăn kia có chỗ phân rành;
Có lò trung-thổ luyện phanh,
Rừng đông chở củi trạch-anh lo gìn.
25/. Nội tạng can khắc in lời bảo,
Lửa non nam là đạo huyền-vi;
Tạng tâm là chỗ mô ni,
Đây là giải rõ từ ly mải hào.
26/. Nước biển bắc cần trao thận thủy,
Chảo tây sơn nhâm quý phế kim;
Nấu toàn mể cốc cố tìm,
Hư-vô khí hậu nam kim chu toàn.
27/. Vận hỏa xa tiêu tan vật thực,
Vị kỷ thổ tiêu phức những đồ;
Bảy ngày để nấu một tô,
Mể thiên thực đặng mấy hồ cũng thông
28/. Phân những đoạn ngoài trong vật thực,
Các con tường phúc chút ly hào;
Mỗi giờ mỗi khắc cần trau,
Nhựt nguyệt tinh tú hiệp vào nội trong THI
Thông bầu không khí điểm hư-vô,
Vạn-vật sanh tinh hấp thụ hồ;
Cướp khí thiên-nhiên trong vũ-trụ,
Càn-khôn gom lại cảnh Hà-đồ.
Lạc-thơ xây chuyển trong nền đạo,
Bánh phép luân hồi vận hấp hô;
Tạo hóa chuyển luân vô nhứt động,
Nhựt thời nguyệt nhiễm phải bồi tô. Mẹ ban ơn các con mẹ Thăng.